tắc động mạch chi dưới
Trong đó hẹp - tắc động mạch chày sau và chày trước 2 bên chiếm tỷ lệ cao nhất. Có sự tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa ABI và thời gian phát hiện đái tháo đường và HbA1C. Nhóm hẹp động mạch chi dưới trên siêu âm Doppler có thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường lâu hơn và HbA1C cao hơn nhóm không hẹp.
mạch máu và thần kinh chi trên. cơ mạch máu thần kinh chi trên. xác định các mục tiêu của chương trình. xác định các nguyên tắc biên soạn. khảo sát chương trình đào tạo của các đơn vị đào tạo tại nhật bản. nội dung cụ thể cho từng kĩ năng ở từng cấp độ. các
VTV.vn - Một bệnh nhân vừa phình tắc động mạch chủ kèm tắc mạch chi dưới nguy hiểm tính mạng đã được phẫu thuật cứu sống thành công tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Cứu sống bệnh nhân bị tắc động mạch cánh tay trái do huyết khối TIN MỚI NHẤT Thẳng thắn đánh giá kết quả và hạn chế trong giáo dục đại học
Nguyên nhân chủ yếu gây tắc động mạch ngoại biên chi dưới là do các mảng xơ vữa động mạch. Ngoài ra, xơ vữa động mạch còn ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể đặc biệt là tim với các động mạch lớn. Ngay tại đoạn mạch bị tắc có thể hình thành cục
Nhận SLIDE: Liệu Y Khoa: https://www.facebook.com/T%C3%A0i-Li%E1%BB%87u-Y-Khoa-Mi%E1%BB%85n-Ph%C3%
Ich Möchte Neue Leute Kennenlernen Englisch. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bệnh tắc động mạch cấp tính chi dưới là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa tim mạch, bệnh diễn biến đa dạng phức tạp dẫn đến hậu quả làm thiếu máu nuôi dưỡng phần chi bị tắc mạch. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hoại tử chi, đặc biệt có thể gây tử vong do tình trạng sốc nhiễm trùng nhiễm độc toàn cơ thể. Bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi là tình trạng tắc nghẽn do vật gây tắc nghẽn từ nơi khác trong hệ tuần hoàn hoặc do sự hình thành cục máu đông ngay tại vị trí tắc gây ra tình trạng tắc mạch dẫn đến không có máu nuôi dưỡng phần chi do động mạch đó nuôi dưỡng. Thuyên tắc mạch máu, chấn thương động mạch và huyết khối tắc mạch cấp là 3 nhóm nguyên nhân chính gây thiếu máu cấp tính ở chi Thuyên tắc mạch máuLà do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc lý tim mạch gây thuyên tắc như Rối loạn nhịp tim, đặc biệt là rung nhĩ, bệnh lý van tim, nhồi máu cơ tim, van tim nhân tạo, osler tim, u nhầy nhĩ trái, phình vách liên thấtCác khối phình động mạch Là nguyên nhân hay gặp trong thuyên tắc động mạch. Trong đó phình động mạch chủ bụng và động mạch khoeo là hay gặp nguyên nhân khác gây thuyên tắc như Mảng xơ vữa bị loét. Thường gặp nhất là xơ vữa động mạch chủ bụng đoạn dưới thận gây thuyên tắc ở 2 chi Huyết khối tắc mạch cấpHuyết khối hình thành trên một mảng xơ vữa bị loét và gây tắc lòng động Chấn thương động mạchVết thương động mạch, đụng giập đến động mạch hay tổn thương động mạch do thủ thuật như chọc catheter đều có thể gây tắc mạch cấp. Tắc động mạch cấp tính ở chi do một cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến do tắc mạch 2. Biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Triệu chứng lâm sàngĐau chi tắc Đau đột ngột dữ dộiDị cảm, tê bì, kiến bò, giảm cảm giác chiLạnh vùng chi tắcChi bị tắc nhợt màu hơn so với bệnh lành dần dần có thể xuất hiện những đốm tím hoại tửMất mạch chiGiảm hoặc mất vận độngTriệu chứng cận lâm sàngChủ yếu dựa vào siêu âm Doppler động mạch nhằm đánh giá, xác định Vị trí động mạch bị tắc nghẽn, xác định mức độ xơ vữa thành mạch, khảo sát lưu lượng máu động mạch dưới chỗ tắc qua đó có thể đánh giá sự lan rộng của cục máu đông. 3. Điều trị bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Nguyên tắc điều trị tắc động mạch cấp tính ở chiXác định nguyên nhân gây tắc mạchChống sốcGiảm đauĐiều trị triệu chứngChăm sóc phần chi bị thiếu máu cho đến khi được tái lập lưu thông mạch máu nhu ủ ấm, tránh cọ xátDùng thuốc chống đôngChỉ định ngoại khoa khi cần thiết. Tê bì là biểu hiện bệnh tắc động mạch cấp tính ở chi Điều trị nội khoaThuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông. Thuốc tiêu sợi huyết là có thể làm tan được các cục máu đông trong các động mạch nhỏ mà phẫu thuật không thể lấy trị bảo tồn bằng Heparin Sử dụng Heparin với mục đích phòng ngừa sự tạo lập huyết khối thứ phát và tắc động mạch tái phát sau hình động mạch bằng siêu âm qua nội soi lòng mạch dùng năng lượng siêu âm để phá huỷ mảng xơ vữa và huyết khối trong lòng động mạch qua 1 dây dẫn luồn vào động mạch dưới sự hướng dẫn của nội soi trong lòng động Điều trị ngoại khoaViệc chọn lựa phương pháp phụ thuộc vào mức độ tổn thương mô do tắc động mạch, tình trạng tổn thương của hệ thống động mạch và nguyên nhân tắc động mạch cấp tính ở chi. Các phương pháp bao gồmLấy khối tắc mạch bằng ống thông Fogarty Đây chính là phương rất đơn giản nhưng hiệu quả, được áp dụng trong trường hợp tắc động mạch cấp tính chưa có hoại tử thuật bóc lớp trong động mạch Áp dụng sau khi lấy bỏ khối tắc mạch cho những bệnh nhân tắc động mạch cấp tính ở chi có xơ vữa động thuật bắc cầu nối động mạch Phẫu thuật này sẽ được chỉ định trong trường hợp huyết tắc động mạch trên cơ thể của người bệnh có tổn thương xơ vữa động mạch một đoạn dài trên 10cm, trong trường hợp có tổn thương mô mềm kèm theo có nhiều nguy cơ nhiễm trùng thuật cắt bỏ đoạn động mạch bị tổn thương Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị huyết tắc động mạch cấp tính do chấn thuật cắt cụt chi. Được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị tắc động mạch cấp tính ở chi đã có hoại tử chi. Thuốc tiêu sợi huyết làm tan huyết khối trong tắc động mạch do cục máu đông Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tổng quan về bệnh viêm tắc động mạch Tìm hiểu về bệnh động mạch ngoại biên Cảnh giác với tắc động mạch ngoại biên chi dưới
Tắc động mạch chi là sự tắc nghẽn dòng máu động mạch nuôi dưỡng chi, thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh tắc động mạch chi nếu không điều trị sớm sẽ dẫn tới hoại tử phần chi dưới đoạn tắc của động mạch đó nuôi dưỡng dẫn đến phải cắt cụt đoạn chi. quan bệnh tắc động mạch chi Tắc động mạch chi là tình trạng động mạch nuôi dưỡng một phần nào đó ở chi bị tắc nghẽn cấp tính hoặc bán cấp do cục máu đông, mảng xơ vữa hay một nguyên nhân khác, dẫn tới thiếu máu nuôi dưỡng mô do động mạch đó cung cấp máu, nếu không điều trị sớm sẽ dẫn tới hoại tử và hậu quả là phải cắt bỏ một phần nhân và các yếu tố nguy cơ dẫn tới tắc động mạch chiDo các cục máu đông hình thành xa vị trí tắc di chuyển tới, thường gặp ở những người có bệnh lý tim mạch như rung nhĩ, hẹp van 2 lá, suy tim...Tắc động mạch trên nền động mạch bị xơ vữaSau chấn thương, sau phẫu thuậtNhững yếu tố nguy cơ gây bệnh tắc động mạch chi bao gồmTuổi cao, người trên 70 tuổi hoặc những người dưới 70 tuổi nhưng kèm theo các yếu tố nguy cơ bên các bệnh lý mạn tình như Đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid, tăng huyết áp...Người hút thuốc lá kéo dàiBệnh lý động mạch do xơ vữa đã biết trước đó Xơ vữa động mạch vành, động mạch cảnh hay động mạch thận. Người bị hẹp van 2 lá có nguy cơ dẫn tới tắc động mạch chi Dấu hiệu tắc động mạch chiĐau Là dấu hiệu xảy ra đột ngột và dữ dội ở chi bị tắc mạch và bệnh nhân không thể tiếp tục làm việc phải ngưng mọi sinh giác dị cảm Có cảm giác tê bì và cảm giác kiến bò. Sau đó bệnh nhân bị mất cảm giác nông như cảm giác nóng lạnh, tiếp theo là mất cảm giác lạnh Tại vùng chi bị tắc động mạch thấy lạnh hơn bên không bị tổn thương, trường hợp bệnh nhân tới muộn sờ vào có cảm giác lạnh như vật đổi màu sắc ở chi Khi động mạch bị tắc da ở vùng chi bị thiếu máu nuôi trở nên nhợt hơn so với bên chi lành, sau đó sẽ xuất hiện những đốm tím rải rác do sự hoại tử ở vùng mô thiếu máu vận động Sau khi động mạch bị tắc các cơ do động mạch đó nuôi dưỡng bị thiếu máu sẽ bị giảm chức năng, cử động các ngón ở chi bị tắc động mạch yếu hơn bên lành, sau đó có thể mất vận động hoàn mạch dưới chỗ động mạch tắc Đây là dấu hiệu để xác định bệnh tắc động mạch chi chỉ số ABI, đây là chỉ số giữa huyết áp tâm thu đo ở cổ chân mỗi bên trên chỉ số huyết áp tâm thu đo ở cánh tay có giá trị cao hơn. Chỉ số này dưới 0,9 thì được cho là có bệnh lý động mạch đoán xác định bệnh nhờ các biện pháp cận lâm sàng nhưCộng hưởng từ động mạch Giá trị chẩn đoán vị trí tắc, mức độ hẹp động CT động mạch Cho phép xác định chính xác vị trí động mạch bị tắc mà còn giúp đánh giá các tổn thương bị tắc, đánh giá các tổn thương thành mạch và hệ thống các vòng nốI tại vùng động mạch bị tắc nghẽn. Được chỉ định trường hợp chống chỉ định với cộng hưởng âm Doppler động mạch Đây là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn, an toàn cho phép đánh giá cả về vị trí tổn thương, mức độ hẹp. Khảo sát dòng máu dưới chỗ tắc, lựa chọn khi bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật. Cần tái lưu thông dòng máu động mạch cho vùng chi bị thiếu máu đối với bệnh nhân tắc động mạch chi Khi có dấu hiệu tắc động mạch chi, cần có biện pháp tái lưu thông dòng máu động mạch nhanh chóng để nuôi dưỡng cho vùng chi bị thiếu máu. Một trong các phương pháp tái lưu thông dòng máu được sử dụng là phẫu Chỉ địnhPhẫu thuật được chỉ địnhThiếu máu chi có biểu hiện bệnh từ 24h đến 2 tuần, phần chi còn có khả năng bảo tồnMạch máu phía trên và phía dưới của vị tổn thương còn Chống chỉ địnhChống chỉ địnhBệnh nhân có chống chỉ định của phẫu thuật mạch máuMạch máu phía ngoại vi tổn thương nặng, khả năng tắc cầu nối sau Các bước tiến hành phẫu thuậtChuẩn bịNgười bệnh Vì là bệnh lý cấp tính, sau khi xác định được tình trạng, bệnh nhân được phẫu thuật cấp cứu, được làm các xét nghiệm cần thiết và giải thích cụ thể tình hình bệnh tật và các vấn đề liên quan tới phẫu thuật. Thuốc heparin được sử dụng trong quá trình phẫu thuật Tiến hành phẫu thuậtBệnh nhân Vô cảm phù hợp với vị trí tắc động mạch hành kỹ thuậtBộc lộ mạch vị trí phía trên hoặc dưới chỗ tắc mạchSử dụng thuốc chống đông heparin toàn có huyết khối thì lấy huyết khối tại vị trí mở mạch. Nếu cần thiết có thể bóc nội mạc của mạch không lấy được huyết khối tại vị trí tắc, cần tiến hành phẫu thuật bắc thuật bắc cầu nốiBộc lộ động mạch ở vị trí phía dưới hoặc trên chỗ tắc động mạch để làm cầu da đùi để lấy tĩnh mạch hiển theo đường đi của tĩnh mạch hiển lớn để sử dụng tĩnh mạch hiển để làm cầu mạch máu vị trí làm cầu nối phía trên. Làm miệng nối gần tận mạch nhân tạo hoặc tĩnh mạch hiển theo đường đi của mạch mạch máu vị trí miệng nối phía xa. Làm miệng nối xa tận dẫn lưu trong trường hợp cần các vết mổ, kết thúc phẫu thuật. dõi và các tai biến gắp sau phẫu thuật Theo dõiTheo dõi các dấu hiệu sinh chảy máu dùng các thuốc kháng sinh dự phòng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ và sau khi hết nguy cơ chảy máu khoảng 6-8 giờ sau mổ, cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông biến xảy ra sau phẫu máu Điều chỉnh các thuốc đông máu, nếu chảy nhiều cần mổ lại cầm mạch sau mổ Cần mổ lại lấy huyết khối hoặc làm lại cầu nối động trùngRối loạn đông máu Cần điều chỉnh liều thuốc chống đông. pháp phòng ngừa bệnh tắc động mạch chi Hãy ngừng hút thuốc Thực hiện một số biện pháp dưới đây có thể giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch chiVới những người hút thuốc là nên ngừng hút soát tốt các yếu tố nguy cơ gây bệnh như Đường huyết, huyết áp, lipid máu...Tập thể dục đều đặn mỗi động mạch chi là bệnh có thể gặp ở nhiều đối tượng, phẫu thuật can thiệp tái lưu thông động mạch cần thực hiện sớm khi phát hiện tình trạng tắc động mạch chi. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ cần tới các cơ sở y tế để được khám, chẩn đoán và điều trị sớm. XEM THÊM Phẫu thuật điều trị tắc động mạch chi cấp tính do huyết khối Bệnh mạch máu ngoại vi gồm những bệnh nào? Nguyên nhân và triệu chứng cảnh báo Chấn thương động mạch chi Triệu chứng, cách điều trị
ĐTĐ – Bệnh tắc nghẽn mạn tính động mạch chi dưới còn gọi là thiếu máu chân mạn tính. Bệnh gây mất chức năng đi đứng của bệnh nhân. Ngoài tổn thương ở chân, bệnh còn ảnh hưởng đến toàn thân, gây ra biến chứng hoại tử lan rộng ở bàn chân, tỷ lệ cắt cụt chi và tử vong vẫn còn cao. Ai dễ mắc bệnh? Hẹp và tắc nghẽn động mạch chi dưới do các mảng xơ vữa là nguyên nhân thường gặp nhất. Khi tắc động mạch, lượng máu đến nuôi chân giảm đi, đến một mức độ nào đó sẽ gây tình trạng thiếu máu nuôi chân ở các mức độ khác nhau. Những đối tượng thường mắc bệnh này là người lớn tuổi, hút thuốc lá, có bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, ít vận động và trong gia đình có người bệnh xơ vữa mạch là đối tượng dễ mắc bệnh động mạch tắc nghẽn mạn tính. Loét chi dưới do thiếu máu mạn tính nặng. Biểu hiện điển hình của bệnh Bệnh nhân bị thiếu máu chân mạn tính sẽ tiến triển qua các giai đoạn khác nhau. Giai đoạn 1 thường không có triệu chứng. Giai đoạn 2 Xuất hiện các triệu chứng đau cách hồi, đây là hiện tượng đau xuất hiện ở cẳng chân hoặc ở mông khi bệnh nhân đi được một đoạn đường, vì đau buộc bệnh nhân phải đứng lại nghỉ vài phút mới có thể đi tiếp được. Nhưng cũng chỉ đi tiếp được một đoạn giống như vậy, đau lại xuất hiện. Đây là dấu hiệu rất thường gặp và điển hình của bệnh. Đoạn đường bệnh nhân đi được trước khi xuất hiện đau ngắn hay dài tùy thuộc vào mức độ của bệnh. Nếu đoạn đường đi được nhỏ hơn 200m thì được gọi là đau cách hồi nặng. Giai đoạn 3 Biểu hiện đau liên tục lúc nghỉ, nhất là về đêm khuya; đau nhiều ở các ngón chân và bàn chân. Bệnh nhân thường mất ngủ hoặc là ngủ với tư thế chân buông thõng ngoài giường vì ở tư thế này sẽ đỡ đau hơn. Nếu không điều trị hiệu quả, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nặng nhất – giai đoạn 4. Lúc này, các ngón chân hoặc bàn chân sẽ hoại tử hoặc loét không lành được. Giai đoạn 3 và 4 được gọi là giai đoạn thiếu máu chân nguy kịch, biểu hiện của một tình trạng viêm tắc động mạch rất nặng, với nguy cơ phải cắt cụt chi cao nếu không điều trị kịp thời. Chẩn đoán bệnh dựa vào việc hỏi bệnh và bắt mạch, trong đa số trường hợp có thể chẩn đoán được bệnh. Các xét nghiệm như siêu âm Doppler và chụp hình mạch máu có thể đánh giá chính xác mức độ bệnh và có phương pháp điều trị thích hợp. Các biến chứng nguy hiểm Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì bệnh dễ gây ra các biến chứng nặng tại chỗ và toàn thân. Nguy cơ tại chỗ là phải cắt cụt chân do hoại tử. Mặt khác, vì xơ vữa mạch là một bệnh hệ thống nên ngoài động mạch chi dưới bị tắc, tất cả các mạch máu khác trong cơ thể cũng có nguy cơ bị bệnh, đặc biệt là động mạch nuôi tim nếu bị tắc sẽ gây nhồi máu cơ tim; động mạch nuôi não nếu bị tắc sẽ gây tai biến mạch máu não; động mạch thận bị tắc sẽ gây suy thận, tăng huyết áp… Các biến chứng này có thể gây tử vong. Điều trị như thế nào? Điều trị tùy theo từng giai đoạn bệnh mà dùng thuốc hay phẫu thuật. Trong giai đoạn nặng từ giai đoạn đau cách hồi với khoảng cách đi được dưới 200m thì cần phải phẫu thuật. Có 2 phương pháp phẫu thuật Can thiệp nội mạch hoặc mổ hở. Can thiệp nội mạch là một phương pháp điều trị ít xâm lấn, ít gây đau, đơn giản nhất. Thủ thuật này thực hiện bằng cách chích vào động mạch đùi sau khi gây tê tại chỗ, qua đó luồn một dây ở đầu có bóng nong, đưa bóng đến đoạn động mạch bị hẹp và nong, sau đó có thể đặt vào vị trí vừa nong một stent, có tác dụng như một ống đỡ, giúp cho động mạch không bị hẹp lại. Phương pháp này chỉ áp dụng cho những trường hợp tắc động mạch không quá lan rộng. Trường hợp tắc động mạch nhiều nơi, tắc trên đoạn dài, phức tạp, phẫu thuật bắc cầu động mạch là phương pháp điều trị phù hợp nhất, kết quả dài hạn tốt. Lời khuyên của bác sĩ Ở giai đoạn sớm, điều trị nội khoa mang lại kết quả, bệnh nhân cần tích cực điều trị các bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu đi kèm kết hợp với uống thuốc ức chế kết tập tiểu cầu như aspirin, clopidogrel, thuốc giảm mỡ máu nhóm statin và thuốc hạ áp nhóm ức chế men chuyển. Giai đoạn này, bệnh nhân cần nghiêm túc thay đổi lối sống, loại bỏ các yếu tố nguy cơ như bỏ thuốc lá, thuốc lào, hạn chế rượu bia. Bệnh nhân cần phòng tránh tăng huyết áp bằng cách chỉ nên ăn 3 bữa/ngày, không nên ăn vặt, tránh thức ăn chiên xào, hạn chế mỡ, nhất là mỡ động vật, nên ăn các món hấp, luộc; tránh các chất kích thích như trà, cà phê; nên ăn nhiều rau quả xanh để cung cấp chất xơ cho cơ thể và các sản phẩm từ ngũ cốc, trái cây, sản phẩm từ sữa; dùng dầu thực vật thay mỡ động vật…; hạn chế ăn muối, các nước chấm mặn, các thực phẩm giàu natri như tôm khô, trứng vịt muối, chanh muối, thịt chà bông… Bệnh nhân cũng cần tăng hoạt động thể lực tập thể dục đều đặn vừa sức như đi bộ, bơi lội trong vòng 30 – 45 phút, 3 – 4 lần/tuần; đi xe đạp, dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc cây cảnh… Nguồn Lượt xem xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao – xếp hạng 5 sao ý Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !Phòng khám Cột sống 589 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội Phụ trách chuyên môn BS Mai Trung Dũng Bác sĩ chuyên khoa cấp II Đại học y Hà hội - 2015 Trưởng Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 354 Uỷ viên BCHTW Hội Phục hồi chức năng Việt NamCó thể bạn quan tâm
Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, thuật ngữ chuyên môn gọi là huyết khối tĩnh mạch chi dưới, là tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch chi dưới, vị trí thường ở các tĩnh mạch sâu vùng cẳng chân, vùng đùi, khoeo, tĩnh mạch chậu do sự hình thành cục máu đông gây lấp lòng mạch. Minh họa hình ảnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là một bệnh lý nguy hiểm vì triệu chứng có thể gây nhầm lẫn hoặc bỏ sót, dẫn đến chẩn đoán và điều trị muộn, tạo điều kiện cho cục máu đông di chuyển về tim, lên động mạch phổi gây thuyên tắc phổi. Hàng năm tại Hoa Kỳ có khoảng 50,000 bệnh nhân tử vong do thuyên tắc phổi. Có tới 10% bệnh nhân tử vong trong bệnh viện liên quan đến thuyên tắc phổi. Về lâu dài, viêm tắc tĩnh mạch sâu có thể phá huỷ các van tĩnh mạch, gây ra các hậu quả như phù, loét chi dưới… gọi là bệnh lý hậu huyết khối tĩnh mạch, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh. 60% bệnh nhân viêm tắc TM chi dưới có thể bị bệnh lý hậu huyết khối này, nếu không được điều trị và theo dõi đúng cách. Khi cục máu đông gây lấp lòng tĩnh mạch, sẽ cản trở máu từ chi dưới trở về tim. Từ đó gây ra tình trạng ứ trệ trong lòng mạch, thoát dịch ra ngoài lòng mạch, giải phóng các yếu tố viêm. Bên chân bị tắc sẽ có hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau, khi sờ vào thấy cảm giác căng, tăng trương lực cơ, so với chân bên lành. Tuy nhiên, giai đoạn đầu của bệnh sẽ rất khó phát hiện vì biểu hiện sưng đau đều kín đáo. Vì vậy, để chẩn đoán sớm huyết khối tĩnh mạch chi dưới, cần chú ý phát hiện Dấu hiệu Homans là dấu hiệu sớm phát hiện viêm tắc tĩnh mạch bệnh nhân đau khi hơi gấp mu bàn chân. Các yếu tố nguy cơ, hay hoàn cảnh thuận lợi dẫn đến sự hình thành huyết khối tĩnh mạch. Đau khi hơi gấp mua bàn chân có thể gợi ý bệnh lý viêm tắc tĩnh mạch chi dấu hiệu Homans Các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây ra viêm tắc tĩnh mạch Sự hình thành huyết khối trong lòng tĩnh mạch thường do nhiều yếu tố phối hợp, trong đó 3 yếu tố chính được Virchow mô tả là tình trạng tăng đông, ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch và sự tổn thương của nội mạc thành tĩnh mạch. Các yếu tố thuận lợi của bệnh viêm tắc tĩnh mạch Tuổi tuổi càng cao, càng dễ bị huyết khối tĩnh mạch. Béo phì. Giãn và suy tĩnh mạch chi dưới. Bất động kéo dài, nằm nhiều, ít đi lại. Tiêm chích ma tuý. Sau dùng một số thuốc như thuốc tránh thai, thuốc điều trị ung thư… Nguyên nhân ngoại khoa Các phẫu thuật chấn thương chỉnh hình chi dưới như thay khớp háng, khớp gối…, các phẫu thuật vùng ổ bụng, tiểu khung là những phẫu thuật có nguy cơ cao bị viêm tắc huyết khối tĩnh mạch. Nguyên nhân sản khoa viêm tắc huyết khối tĩnh mạch dễ xảy ra ở phụ nữ mang thai do thay đổi hormone, hoặc do thai lớn chèn ép vào tĩnh mạch, sau nạo phá thai, sau mổ, sau đẻ do kiêng khem, bất động quá mức. Nguyên nhân nội khoa bệnh nhân nằm điều trị trong khoa hồi sức tích cực, suy tim nặng, đợt cấp của bệnh phổi mạn tính, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng nặng, ung thư … phải bất động kéo dài, là những nguyên nhân dễ dẫn đến hình thành huyết khối tĩnh mạch. Bệnh lý tăng đông máu có thể là bẩm sinh do thiếu hụt một số yếu tố dẫn đến tình trạng tăng đông như thiếu hụt protein C, protein S, antithrombin III, yếu tố V Leyden… hoặc mắc phải như trong hội chứng kháng phospholipid, hội chứng thận hư, xơ gan… Sau giai đoạn mang thai phụ nữ có nguy cơ cao mắc viêm tắc tĩnh mạch chi dưới Chẩn đoán bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới Biểu hiện lâm sàng tại chân bị huyết khối tĩnh mạch là các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau, tăng trương lực cơ. Tuy nhiên, vì triệu chứng có thể không rõ ràng, cần đặc biệt chú ý đến hoàn cảnh thuận lợi làm tăng nguy cơ tắc tĩnh mạch chi dưới. Cần phân biệt viêm tắc tĩnh mạch chi dưới với một số nguyên nhân khác cũng làm chân sưng to, đau Tụ máu trong cơ thường xuất hiện sau chấn thương Vỡ kén hoạt dịch sau khoeo chân thường ở bệnh nhân có tuổi, thoái hoá khớp. Chẩn đoán chính xác cục máu đông trong lòng tĩnh mạch khá đơn giản. Chỉ cần sử dụng một máy siêu âm có thể dễ dàng phát hiện cục máu đông trong lòng tĩnh mạch chi dưới, làm tĩnh mạch ấn không xẹp. Việc chẩn đoán sâu hơn, ví dụ tìm nguyên nhân bẩm sinh do rối loạn đông máu, hoặc nguyên nhân khác ung thư, bệnh mạn tính, hay chẩn đoán biến chứng thuyên tắc phổi, thường đòi hỏi được thực hiện ở cơ sở chuyên khoa tim mạch, có sẵn các thăm dò cận lâm sàng cần thiết phục vụ chẩn đoán. Điều trị bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới Mục tiêu hàng đầu của điều trị viêm tắc tĩnh mạch là ngăn ngừa sự lan lên của cục máu đông, để ngăn chặn biến cố thuyên tắc mạch phổi. Mục tiêu lâu dài là tránh nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch chi dưới, giảm tối đa nguy cơ bệnh lý suy tĩnh mạch sâu hậu huyết khối. Các biện pháp được sử dụng bao gồm. Thuốc chống đông Có hai loại Thuốc chống đông đường truyền tĩnh mạch hay tiêm dưới da, là heparin và heparin trọng lượng phân tử thấp. Heparrin TLPT thấp được sử dụng phổ biến hơn, trong môi trường bệnh viện hoặc tại nhà với một số bệnh nhân thuốc được tiêm dưới da bụng, do nhân viên y tế hoặc người nhà bệnh nhân đã được huấn luyện thực hiện, trong vòng 5 – 7 ngày, và gối với một thuốc chống đông đường uống gọi là kháng vitamin K, dùng lâu dài. Băng chun áp lực hay tất áp lực y tế Có tính đàn hồi cao và áp lực từ 20 – 30 mmHg khi đeo, giúp duy trì một áp lực thường xuyên lên tĩnh mạch chi dưới, một mặt góp phần làm ly giải cục máu đông, giảm nguy cơ di chuyển của cục máu đông, mặt khác, ngăn ngừa biến chứng suy tĩnh mạch mạn tính. Chế độ vận động, dinh dưỡng Thông thường bệnh nhân viêm tắc tĩnh mạch chi dưới khi mới điều trị được yêu cầu nằm tại giường, nhưng chỉ sau 24 – 48 giờ và được đeo tất hay băng áp lực, bệnh nhân được khuyến cáo dậy đi lại nhẹ nhàng. Về dinh dưỡng, người bệnh thường được khuyên tránh các thức ăn có thể gây táo bón. Điều quan trọng là chế độ ăn phù hợp với chế độ điều trị thuốc chống đông, hạn chế các thức ăn có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc dùng thuốc. Trong thời gian dùng thuốc chống đông, người bệnh được khuyên tránh các hoạt động thể lực mạnh, có nguy cơ gây chảy máu, tránh sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm không steroid, aspirin, thuốc đông y do làm tăng nguy cơ chảy máu. Thuốc chống đông máu được chỉ định trong trường hợp viêm tắc tĩnh mạch chi dưới Thời gian điều trị Trong thời gian điều trị thuốc chống đông đường tiêm, bệnh nhân sẽ phải nằm viện, trung bình 7 – 10 ngày, nếu như không có biến chứng thuyên tắc phổi. Khi chuyển sang thuốc chống đông đường uống, bệnh nhân sẽ được theo dõi và điều trị ngoại trú. Hiệu quả điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K đường uống được đánh giá dựa vào chỉ số INR, yêu cầu chỉ số này từ 2 – 3. Thông thường INR được xét nghiệm mỗi tháng 1 lần. INR dưới 2 chứng tỏ thuốc chống đông không có hiệu quả, INR trên 3 chỉ ra sự quá liều thuốc, có nguy cơ gây biến chứng chảy máu. Thời gian điều trị thuốc phụ thuộc vào nguyên nhân, tối thiểu là 3 tháng nếu viêm tắc tĩnh mạch có yếu tố nguy cơ rõ ràng và tạm thời, trên 12 tháng, thậm chí cả đời, nếu không rõ nguyên nhân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát, hoặc do nguyên nhân rối loạn đông máu. Thời gian đeo tất hay băng áp lực được khuyến cáo tổi thiểu là 2 năm, tốt nhất là kéo dài, để tránh nguy cơ suy tĩnh mạch. Phòng tránh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới Những người có nguy cơ cao bị viêm tắc tĩnh mạch như sau phẫu thuật vùng tiểu khung, chấn thương chỉnh hình …, bị các bệnh lý nội khoa nặng nề buộc phải nằm bất động kéo dài … có chỉ định dùng thuốc chống đông dự phòng. Gia đình của họ đươc khuyên phải thường xuyên thay đổi tư thế, xoa bóp chân, có thể đeo tất áp lực dự phòng huyết khối ở chân cho bệnh nhân. Phụ nữ có chỉ định điều trị hormone, dùng thuốc tránh thai, cần tham khảo bác sĩ điều trị và khám định kỳ. Phụ nữ có thai đặc biệt ở những tháng cuối, được khuyên mang tất áp lực, gác cao chân để tránh ứ trệ tuần hoàn. Sau đẻ, sau mổ nên dậy vận động sớm, xoa bóp chân tay, tránh nằm một chỗ. Người béo phì, có lối sống tĩnh tại được tư vấn giảm cân, tăng cường tập thể dục thể thao để cải thiện hoạt động bơm của cơ. Khi đi ô tô, máy bay đường dài, để tránh nguy cơ tắc tĩnh mạch, nên uống nhiều nước, co duỗi chân tay, đứng dậy đi lại sau mỗi 1 – 2 tiếng nếu có thể, ngoài ra, có thể đeo tất áp lực phòng chống tắc mạch. CNTTCBTG – BV Bạch Mai
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Vũ Thị Tuyết Mai - Bác sĩ Nội tim mạch, Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bệnh tắc động mạch ngoại biên chi dưới là một trong những bệnh lý nghiêm trọng, không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn gây nguy cơ hoại tử cắt cụt chi, thậm chí có thể tử vong. Bệnh động mạch ngoại biên là một trong những rối loạn tuần hoàn thường gặp trong đó các đoạn động mạch bị hẹp rồi dần dần bít tắc hoàn toàn dẫn đến giảm lượng máu đến các chi dưới làm mất nuôi dưỡng các vùng chi dưới mà sinh ra chứng đau cách hồi nhất là khi đi động mạch ngoại biên có thể xảy ra ở bất cứ vị trí đoạn mạch nào nhưng thường hay gặp nhất là ở động mạch chi dưới. Tắc động mạch chi dưới xảy ra do các mảng xơ vữa và huyết khối bám trên thành mạch máu do đó làm cản trở sự lưu thông tuần hoàn máu xuống các vùng thấp của cơ thể. 2. Nguyên nhân gây nên tắc động mạch ngoại biên chi dưới Bệnh hình thành chủ yếu do các mảng xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch không chỉ gây tắc động mạch chi dưới mà còn ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể đặc biệt là tim với các động mạch lớn. Cục huyết khối có thể hình thành ngay tại đoạn mạch bị tắc hoặc hình thành ở các đoạn mạch khác rồi di chuyển tới làm bít tắc đoạn mạch bệnh nhân bị tắc động mạch ngoại biên chi dưới xuất phát từ các bệnh lý tim mạch như Rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, bệnh lý van tim, phình tắc động mạch...Ngoài ra bệnh còn có thể do viêm hay tổn thương chi dưới, bất thường về giải phẫu của dây chằng hay cơ, hoặc do tiếp xúc với các chất phóng xạ. 90% bệnh nhân bị tắc động mạch ngoại biên chi dưới xuất phát từ các bệnh lý tim mạch Một số yếu tố nguy cơ có thể gây ra bệnh tắc động mạch ngoại biên chi dướiNgười béo phì làm tăng tích đọng cholesterol ở lòng mạch tăng nguy cơ hình thành huyết lớn tuổi, đặc biệt sau tuổi 50 trở đình có tiền căn bị bệnh động mạch ngoại thói quen hút thuốc lá là nguy cơ chính gây bệnh động mạch ngoại biên, thường xuyên dùng các chất kích thích như rượu bia...Mắc các bệnh nội khoa như tiểu đường, cao huyết áp, cholesterol máu cao. 3. Biểu hiện lâm sàng của tắc động mạch ngoại biên chi dưới Đau cách hồi Là tình trạng đau một nhóm cơ hoặc một dải cơ đặc trưng bởi tính chất đau tăng khi vận động, giảm hoặc hết ngay sau khi được nghỉ ngơi. Cảm giác đau tương tự như đau khi bị chuột rút hay bị co cơ, mức độ đau nặng hay nhẹ tùy thuộc vào từng bệnh nhân và từng tình trạng tắc nghẽn. Vị trí đau thường gặp nhất là đau vùng bắp mạch bị hẹp hay tắc làm giảm nuôi dưỡng cho các vùng cơ xung quanh gây teo cơ và tổ chức mỡ dưới da, lạnh vùng chi dưới, lâu dần bị loét các vùng ngọn chi không có khả năng phục hồi, mạch đập dưới vùng tắc nghẽn yếu thậm chí bị mất nhịp, nguy cơ tử vong mệt mỏi, nhợt nhạt, có thể có hiện tượng rối loạn màu sắc trên loạn cảm giác chi dưới Tê bị, dị cảm, nặng thì liệt vận tóc khô, dễ gãy rụng, móng chân móng tay cũng khô sùi. Người bệnh nên đến gặp bác sĩ để thăm khám ngay khi có những biểu hiện bất thường của cơ thể để tránh những biến chứng về sau 4. Biến chứng của tắc động mạch ngoại biên chi dưới Biến chứng của bệnh động mạch ngoại biên chi dướiThiếu máu chi dưới dẫn đến teo cơ, liệt, hoại tử chi, xấu nhất là trường hợp cắt cụt động mạch chủ bụng hay phình động mạch khoeo do sự lưu thông tuần hoàn máu bị cản hưởng đến hoạt động tim mạch và các cơ quan khác trong cơ động mạch ngoại biên chi dưới là bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt trong trường hợp tắc cấp, cần được điều trị can thiệp tái thông lòng mạch cấp cứu trong những giờ vàng đầu tiên, để giảm tỉ lệ phải đoạn chi, tử vong. Hãy đến gặp bác sĩ để thăm khám ngay khi có những biểu hiện bất thường của cơ thể để tránh những biến chứng về sau. Hiện nay, bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là đơn vị y tế duy nhất được trang bị hệ thống phòng Hybrid. Phòng mổ Hybrid tại Trung tâm Tim mạch được trang bị các trang thiết bị tối tân như máy chụp mạch DSA, máy gây mê tích hợp các phần mềm theo dõi huyết động bệnh nhân một cách chặt chẽ nhất hệ thống PiCCO, entropy,.... Do đó, phòng mổ Hybrid có thể đáp ứng các yêu cầu phẫu thuật và can thiệp nong, đặt stent mạch vành, stent graft động mạch chủ, mổ tim mở, thay van tim các bệnh tim bẩm sinh với kỹ thuật hiện đại ít xâm lấn nhất, an toàn, giúp người bệnh sớm phục hồi sức sĩ - Bác sĩ Vũ Thị Tuyết Mai đã có trên 13 năm kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Bác sĩ từng tham gia các khóa đào tạo tại trong và ngoài nước tại trường Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện NTUH National Taiwan University Hospital, Bệnh viện The Prince Charles Hospital, Australia,.. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tìm hiểu về bệnh động mạch ngoại biên Hội chứng dải sợi ối Những điều cần biết Chấn thương động mạch chi Triệu chứng, cách điều trị
tắc động mạch chi dưới