áp xe gan do amip
– Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với loại áp xe gan Amip có kích thước không lớn quá (đường kính khoảng 6cm ). – Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần cho những bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến sớm ( trước 1 tháng ) 4.1.2. Các nhóm thuốc diệt Amip
Nguyên nhân bệnh Áp xe gan do amip. Amip là loại nguyên sinh vật (protozeaire) thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại: Entamoeba, Endolima, Pseudolima và Dientamoeba. Chỉ có loại E.histolytica còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể E.minuta sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh.
Áp-xe gan do amip. Đây là bệnh nhiễm khuẩn gan mật thường gặp ở Việt Nam. Bệnh do khối mủ nằm khu trú trong nhu mô gan. Áp-xe gan có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên: do vi khuẩn, do ký sinh trùng đường ruột gồm amip và sán lá gan lớn, trong đó nguyên nhân do amip là
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Áp xe gan do amip, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. Thạc sỹ Nguyễn Thái Bình Bộ môn Nội tổng hợp - Trường Đại học Y Hà Nội 1.ĐẠI CƯƠNG 1.1. 80% áp xe gan: do amíp 1.2. Tác nhân gây bệnh - Nhiễm E
Bệnh amip gan: Liều 1,5 g/ ngày, uống làm 1 lần hoặc chia ra uống làm nhiều lần trong ngày, thời gian điều trị kéo dài trong 5 ngày. Trong giai đoạn mưng mủ của bệnh amip gan, người bệnh cần được thực hiện việc điều trị với Dazoserc kết hợp với dẫn lưu mủ.
Ich Möchte Neue Leute Kennenlernen Englisch. Bệnh do amip là bệnh nhiễm đơn bào Entamoeba histolytica, bệnh gây tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng và có khả năng gây ra các ổ áp xe ở những cơ quan khác nhau như gan, não, .... Bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực. Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm amip nhưng 90% người nhiễm là không có triệu chứng, chỉ có 10% số người bị nhiễm có biểu hiện bệnh lỵ amip hoặc áp xe ở các cơ quan khác nhau. Người nhiễm Entamoeba histolytica sẽ hình thành miễn dịch tại chỗ ở thành ruột và toàn thân nhưng không có khả năng bảo vệ cơ thể khi có mầm bệnh xâm nhập. Ở những nước nhiệt đới có đời sống kinh tế xã hội thấp, bệnh có thể gây ra những vụ dịch lớn. Bệnh học amip Kén amip qua thức ăn, nước uống, ... xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hoá. Khi tới dạ dày, nhờ tác dụng của dịch vị phá vỡ vỏ, bốn nhân trong kén được giải phóng phát triển thành 4 amip nhỏ sau đó di chuyển xuống cư trú ở hồi manh tràng là nơi giàu chất dinh dưỡng, có độ pH thích hợp và có nhiều vi khuẩn cộng sinh. Bình thường amip nhỏ không xâm nhập được vào thành ruột để gây bệnh mà theo phân xuống đại tràng thải ra ngoài. Một số amip nhỏ co lại thành kén và cũng được thải theo phân ra ngoài là nguy cơ lây lan cho người khác. Khi thành ruột bị tổn thương do vi khuẩn khác hoặc chấn thương, amip nhỏ tấn công vào thành ruột, sinh sản tại đó và tiết ra các men tiêu protein dẫn đến hoại tử tế bào niêm mạc ruột. Tại thành ruột, lúc đầu amip gây ra những điểm sung huyết ở niêm mạc, sau đó tạo nên các cục nhỏ trên bề mặt niêm mạc rồi dần dần hoại tử và tạo thành những vết loét. Các vết loét có thể rộng tới 2-2,5cm, xung quanh bờ cương tụ, phù nề và sung huyết. Đáy vết loét sâu tới lớp dưới niêm và phủ bởi lớp mủ. Những vết loét gần nhau có thể thông với nhau tạo thành vết loét lớn hơn, sâu tới lớp cơ và cùng với các vi khuẩn tạo nên các ổ áp xe sâu, có thể gây thủng ruột và viêm phúc mạc mủ. Amip còn tạo nên các u hạt ở thành ruột đôi khi rất khó phân biệt với ung thư đại tràng. Khi các vết loét gây tổn thương mạch máu thành ruột, amip có thể thâm nhập vào máu và theo dòng máu đi khắp cơ thể gây tổn thương các cơ quan khác ngoài ruột như gan, phổi, não, ... tại đây amip có thể tạo thành các ổ áp xe. Mầm bệnh Nguyên nhân gây ra bệnh amip là đơn bào Entamoeba histolytica thuộc họ Entamoebidae, bộ Amoebida, ngành Protozoa. Chu kỳ sống của amip chia làm 2 thời kỳ thời kỳ hoạt động và thời kỳ nghỉ kén. Tuy vậy amip có thể chuyển từ dạng hoạt động sang dạng nghỉ hoặc ngược lại tùy theo điều kiện dinh dưỡng của môi trường trong cơ thể vật chủ. Dựa vào hình thể và sinh lý của Entamoeba histolytica có thể chia amip ra 3 thể Thể hoạt động lớn có trong phân, chỗ nhiều nhầy máu của người bệnh, kích thước khoảng 15-30 micromet, hoạt động mạnh nhất ở nhiệt độ 37°C và độ pH 6,5. Trong bào tương của amip có nhiều hồng cầu. Thể hoạt động lớn khi vào tế bào thường co lại trong bào tương với kích thước 4-8 micromet. Thể hoạt động nhỏ sống trong lòng đại tràng có kích thước dao động khoảng 8-25 micromet và chuyển động chậm hơn thể hoạt động lớn, trong bào tương không có hồng cầu. Thể kén là thể được tạo thành từ thể hoạt động nhỏ. Thể kén có hình oval hoặc tròn, đường kính từ 10-14 micromet, được bọc bởi 2 lớp vỏ. Thể kén non có 1 nhân nhưng khi già có 4 nhân. Sự tạo thành thể kén là tất yếu trong vòng đời của amip và đóng vai trò lây bệnh. Kén amip tồn tại ở ngoại cảnh tương đối tốt ở nhiệt độ 17-20°C tồn tại hàng tháng, ở 45°C kén chết sau 30 phút, ở 85°C chết sau vài giây. Nguồn bệnh Người bệnh cả thể cấp tính và mạn tính và người lành mang trùng thải kén amip theo phân gây ô nhiễm thực phẩm và nước uống. Một số động vật như khỉ, chó, mèo, chuột, ... có thể bị bệnh nhưng không thải kén ra ngoài do vậy không phải là nguồn bệnh. Thời gian ủ bệnh có thể kéo dài từ 1-2 tuần cho đến 3 tháng. Bệnh khởi phát có thể từ từ hoặc cấp tính. Người bệnh ban đầu có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, chóng mặt, đau bụng, … thường không sốt hoặc sốt nhẹ. Thời kỳ toàn phát, bệnh biểu hiện với 3 triệu chứng chủ yếu là Đau quặn bụng Mót rặn, đi ngoài “giả” bệnh nhân mót rặn, buồn đi đại tiện nhưng lại không có phân Đi tiêu nhiều lần, phân nhầy lẫn máu Thể cấp tính thường gặp hội chứng lỵ bao gồm đau bụng, mót rặn và đi tiêu phân nhầy máu. Đau bụng quặn từng cơn, đau dọc theo khung đại tràng trước khi đi tiêu, đau buốt hậu môn kèm cảm giác mót rặn dữ dội. Đi tiêu phân nhầy máu, đôi khi xen kẽ với tiêu chảy, mỗi lần đi tiêu ít phân, nhưng đi nhiều lần trong ngày. Thể nhẹ đi tiêu phân nhầy máu vài lần mỗi ngày, ít mệt mỏi Thể trung bình bệnh nhân mệt nhiều, đi tiêu khoảng 5-15 lần mỗi ngày Thể nặng bệnh nhân suy kiệt, mất nước, rối loạn chất điện giải, bụng chướng, cảm giác mót rặn và đau bụng nhiều, đi tiêu phân nhầy máu >15 lần/ngày Thể bán cấp Bệnh nhân đau bụng ít, tiêu chảy phân lỏng ít nhầy nhớt, ít khi có cảm giác mót rặn, đôi khi có táo bón. Thể mạn tính Sau giai đoạn cấp tính hay bán cấp, bệnh trở thành mạn tính với nhiều đợt bệnh cách nhau. Lúc này chức năng đại tràng không còn nữa, triệu chứng bệnh giống như viêm đại tràng mạn đau bụng lâm râm, liên tục và rối loạn tiêu hóa, thường là tiêu chảy, đầy hơi, ăn không tiêu đối với một số thức ăn, thể trạng suy nhược, biếng ăn, sụt cân. Trường hợp xảy ra trên những bệnh nhân suy nhược, dinh dưỡng kém, kết hợp với một bệnh ký sinh trùng khác hoặc với một bệnh nhiễm khuẩn đường ruột như thương hàn, lỵ trực trùng hoặc tụ cầu trùng thì bệnh cảnh sẽ rất nặng nề, người bệnh thường tử vong vì sốc dù đã được điều trị tích cực. Bệnh thể hiện bằng hội chứng lỵ kịch liệt cơ thắt hậu môn mở rộng, phân có máu và nhầy tự nhiên chảy ra. Bệnh lỵ amip có thể gây ra các biến chứng như thủng ruột gây viêm phúc mạc, xuất huyết tiêu hóa, polyp đại tràng, sa niêm mạc trực tràng, viêm ruột thừa do amip. Trong đó biến chứng thường gặp là viêm gan hoặc áp xe gan do amip, viêm phổi - màng phổi hoặc áp xe phổi do amip, áp-xe não do amip, ... Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới bệnh do amip được chia thành các thể Amip ruột Thể amip ruột cấp tính Thể amip ruột mạn tính lỵ amip mạn tính Biến chứng ở ruột do amip viêm phúc mạc do thủng ruột, u amip, viêm ruột thừa do amip, co thắt đại tràng do sẹo, sa trực tràng, ... Amip ngoài ruột Viêm gan do amip viêm gan do amip không hóa mủ hoặc áp xe gan do amip Áp xe do amip ở các cơ quan khác phổi, não, ... Amip da Lây qua đường tiêu hoá người mắc bệnh amip do ăn phải vi khuẩn này khi ăn thức ăn hay uống nước bị nhiễm khuẩn hoặc tiếp xúc với phân của người bệnh. Hoạt động tình dục bằng miệng có tiếp xúc với phân cũng có thể gây nhiễm bệnh. Người nhiễm bệnh có thể lây ký sinh trùng sang người khác ngay cả khi không có triệu chứng. Mọi lứa tuổi đều có thể bị nhiễm amip nhưng lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 20 đến 30 tuổi. Ngoài ra những yếu tố nguy cơ khác làm tăng khả năng mắc bệnh do amip là Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới Nhà ở vệ sinh kém, chật chội Ăn rau sống rửa không sạch Chất lượng nguồn nước sinh hoạt hàng ngày kém Đang nhiễm ký sinh trùng khác Phương pháp phòng bệnh amip chủ yếu là vệ sinh ăn uống, tránh để lây nhiễm kén amip vào thức ăn, nước uống Thực hiện ăn chín, uống sôi Khi dùng rau quả tươi phải rửa sạch dưới vòi nước, phải khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip. Không dùng thức ăn, thức uống từ những nguồn không rõ ràng. Không uống nước chưa khử sạch từ sông, hồ hay suối. Nhiều loại viên lọc nước không thể diệt được loại ký sinh trùng này. Uống nước hay sử dụng nước đá từ các nguồn sạch như nước đóng chai. Không nên uống sữa hay ăn các sản phẩm bơ sữa chưa tiệt trùng, hoa quả chưa nấu trừ khi có thể bóc vỏ, salad và rau sống. Luôn rửa tay kỹ bằng nước và xà phòng trước khi ăn, trước khi nấu nướng, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã hay sau khi giúp người khác đi vệ sinh. Luôn sử dụng các biện pháp bảo vệ, như miếng bảo vệ răng miệng, khi có các hoạt động tình dục liên quan đến hậu môn chạm với miệng. Xử lý phân hợp vệ sinh, tuyệt đối không dùng phân tươi bón rau quả. Vứt bỏ tất cả những thứ có thể đã dính phân. Điều trị những người mang kén amip bằng metronidazol. Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm. Lâm sàng tùy theo từng thể bệnh. Đại tràng là nơi cư trú đầu tiên của amip do vậy thể amip ruột là thể bệnh cơ bản hầu như các bệnh nhân đều trải qua. Hội chứng lỵ là hội chứng cơ bản trong bệnh do amip với các triệu chứng sau đau bụng dọc khung đại tràng nhất là vùng manh tràng, đại tràng lên, mót rặn, đi tiêu xong đỡ đau, phân có nhầy trong và máu, nhầy và máu riêng rẽ. Đi tiêu khoảng 4-10 lần trong ngày, có lần đi ngoài “giả”. Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc không rõ ràng. Bệnh nhân có thể sốt nhẹ, sốt thất thường trong ngày hoặc không sốt, các triệu chứng nhiễm độc nhẹ, không rõ ràng. Dịch tễ Tiếp xúc với người bị bệnh Trong gia đình có người bị bệnh Cùng bếp ăn có người bị bệnh Sống trong vùng đang có dịch lưu hành Ăn thức ăn nghi bị nhiễm amip Xét nghiệm Chẩn đoán xác định phải dựa vào việc tìm thấy Entamoeba histolytica ở trong phân, mủ các ổ áp xe của bệnh nhân. Phương pháp thông thường nhất là lấy bệnh phẩm soi tươi trên kính hiển vi quang học phải soi ngay khi mới lấy bệnh phẩm. Ngoài ra có thể ứng dụng phương pháp miễn dịch huỳnh quang, phản ứng kết hợp bổ thể hoặc nuôi cấy amip ở môi trường nhân tạo và cấy truyền bệnh cho động vật thực nghiệm mèo, chuột, .... Để xác định những ổ áp xe hoặc u amip có thể làm siêu âm gan, thận, chụp X-quang phổi, não, chụp cắt lớp vi tính CT scanner. Trong trường hợp áp xe gan, thận, phổi chọc hút ổ áp xe sẽ thấy mủ màu sôcôla. Chẩn đoán phân biệt tùy theo từng thể bệnh mà cần phải chẩn đoán phân biệt với những bệnh khác nhau. Đối với amip ruột lỵ amip Phân biệt với bệnh lỵ trực khuẩn vì đều có hội chứng lỵ. Tuy vậy bệnh lỵ trực khuẩn thường diễn biến cấp tính với hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc rõ. Các triệu chứng của hội chứng lỵ cũng khác đau bụng dọc theo khung đại tràng, đặc biệt là đại tràng xích ma và trực tràng, đi tiêu nhiều lần, phân nhầy đục máu lẫn lộn hoặc loãng như nước rửa thịt. Phân biệt với viêm đại tràng mạn, bệnh Crohn, bệnh loét đại tràng, loạn khuẩn ruột, nhiễm độc kim loại nặng chì, thuỷ ngân, ..., hội chứng tăng urê huyết, khối u đại trực tràng, khối u vùng tiểu khung, ... Đối với viêm gan do amip cần phân biệt với viêm gan do siêu vi. Đối với áp xe gan do amip cần phân biệt với áp xe đường mật do vi khuẩn hoặc ung thư đường mật, ung thư gan, ... Đối với áp xe phổi cần phân biệt với lao phổi, u phổi hoặc áp xe phổi do các nguyên nhân khác. Điều trị đặc hiệu các thuốc diệt amip theo chỉ định của bác sĩ Điều trị kết hợp Thuốc giảm đau nếu bệnh nhân đau bụng nhiều do co thắt đại tràng thì dùng các thuốc giảm đau, giãn cơ, ... Trong trường hợp áp xe gan, áp xe phổi có bội nhiễm vi khuẩn phối hợp thuốc diệt amip với thuốc kháng sinh theo kháng sinh đồ, đồng thời phải giải quyết ổ áp xe bằng chọc hút hoặc phẫu thuật khi ổ áp xe gan do amip quá to đường kính >6-8cm. Xem thêm Bệnh áp xe gan có nguy hiểm không? Gan nằm ở vị trí nào trong cơ thể người? Gói khám sàng lọc gan mật - toàn diện
Trang chủ » Gan - Mật » Áp xe gan amip Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị Áp xe gan amip nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh là vấn đề sức khỏe rất thường gặp trong xã hội ngày nay. Từ hơn một thế kỷ nay, bệnh áp xe gan do Amip là loại bệnh đang được nghiên cứu quan tâm cùng với sự phát triển của công nghệ hình ảnh học. Đến nay đã có nhiều thành tựu trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh bằng thuốc đặc hiệu hay ngoại khoa. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về căn bệnh này trong bài viết sau đây nhé! Tóm tắt nội dung1 Áp xe gan amip là gì?2 Nguyên nhân áp xe gan do amip3 Cơ chế bệnh áp xe gan do amip4 Triệu chứng của áp xe gan amip Triệu chứng cơ Triệu chứng toàn Triệu chứng thực thể5 Tiến triển và biến chứng của bệnh áp xe gan do amip6 Chẩn đoán bệnh áp xe gan Biểu hiện lâm Xét nghiệm sinh Chẩn đoán hình ảnh học7 Điều trị bệnh áp xe gan Nội Ngoại khoa Một bệnh đặc trưng bởi những sang thương nhiễm ký sinh trùng có cấu trúc dạng hạng tại gan. Đây là một trong những bệnh của gan mà ai cũng có thể mắc phải. Tần suất bệnh áp xe gan do amip còn cao ở các nước nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Tình trạng nhiễm amip có tỷ lệ cao ở các nước đang phát triển, vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới là tăng tần suất bệnh. Nguyên nhân áp xe gan do amip Do các thể amip gây raHay gặp nhất là thể Entamoeba histolytica Tuổi hay gặp là 30 – 50 tuổi, người già và trẻ em ít gặp hơnTỷ lệ nam / nữ là khoảng 9/1. Cơ chế bệnh áp xe gan do amip Entamoeba histolytica là thể gây bệnh hay còn gọi là amip gan, lây nhiễm qua đường phân – miệng fecal – oral từ nước và rau bị vào ruột sẽ xâm nhập thành đại tràng manh tràng vào các tĩnh mạch nhỏ, đến gan qua tĩnh mạch gan, amip thể hoạt động gây tắc mạch, tiết ra enzymes làm thủy phân tế bào gan gây nên hoại tử và vùng hoại tử này lại tạo thành áp xe Ban đầu trong cấu trúc gan hoại tử chứa chất cặn protein, mảnh vụ tế bào gan, bạch cầu chết … bao quanh bởi một lớp amip thể hoạt động Sự hoại tử tăng dần sẽ tạo dịch, thành lập một hang chứa máu và mô gan hoại tử, màu chocolate, không mùi điển hình của áp xe gan do amip. Hình ảnh áp xe gan do amip, thường đơn ổ Triệu chứng của áp xe gan amip Triệu chứng cơ năng Sốt có thể rất cao, thường là tăng đột ngột 39-40 độ C, kèm rét run, vã mồ hôi Đau là triệu chứng có nhiều giá trị, người bệnh có cảm giác như bị ép ở vùng gan, hướng lan thường lên ngực và vai phải làm cảm giác khó chịu. Đau có thể âm ỉ, liên tục, hoặc thành từng cơn và tăng lên khi ho, cử động mạnh, nằm nghiêng phải hoặc hít sâu. Triệu chứng toàn thân Người gầy yếu do ăn uống kém, mất ngủ, da sạm, lưỡi bẩn, môi khô … không thường xuyên và có ít giá trị trong chẩn đoán xác định Triệu chứng thực thể Gan to bờ dưới của gan vượt khỏi bờ sườn phải khoảng 2-3 khoát ngón tay, bờ đều, mặt nhẵn, mật độ chắc, gõ đục và ấn rất trường hợp gan to về phía trên, gõ sẽ phát hiện vùng đục của gan lên cao và nghe mất rung thanh phía sau ngực áp xe đã được thành lập rõ rệt, đôi khi có thể thấy các khoang liên sườn ở phía dưới giãn rộng, đáy ngực nhô cao hơn bên đối diện, đi đôi với phù thành ngực tại hiệu rung gan có giá trị hơn cả, cần được bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm thực hiện nghiệm pháp này. Khám thực thể ghi nhận gan to có giá trị trong bệnh áp xe gan Tiến triển và biến chứng của bệnh áp xe gan do amip Trong những trường hợp không được điều trị đúng mà có thể tự khỏi, nhưng đó việc hi hữu, thường thì bệnh sẽ tiến tới giai đoạn áp xe khu trú. Nếu trong thời kỳ này áp xe không được dẫn lưu thì bệnh nhân sẽ chết do suy nhược trong vòng từ 3 đến 6 tháng, hoặc chết do các biến chứng sau Vỡ vào các ổ thanh phúc mạc màng phổi, ổ bụngVỡ vào các tạng trong ổ bụng ít gặp như dạ dày, túi mật Vỡ ra thành bụng vào khoang thận gây viêm tấyChảy máu trong ổ áp xe gây sốc Bội nhiễm làm áp xe nặng hơn. Chẩn đoán bệnh áp xe gan amip Biểu hiện lâm sàng Bệnh nhân thường ở trong tình trạng cấp tính dưới 10 ngàySốt cao, lạnh run, đau bụng nhiều, có triệu chứng phổi, không vàng daThường có tiền sử tiêu chảy của Hội chứng lỵ do nhiễm amip đường ruộtDấu chứng gan to, ấn đau hạ sườn, sờ thấy khối u hạ sườn bên phải Xét nghiệm sinh hóa Dấu hiệu nhiễm trùng bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu tăng Thiếu máu độ quánh máu tăngChức năng gan suy nhẹ albumin giảm thấpKháng thể kháng amip trong máu dương tính Tìm amip trong phân và mủ. Chẩn đoán hình ảnh học Siêu âm là được lựa chọn vì phát hiện trên 90% các trường hợp bệnhThấy hình ảnh sang thương cấu trúc nang gần bao gan, có vách, chứa thành phần phản âm hỗn hợp mô hoạt tử và không đồng nhất mủ.CT-scan có độ nhạy 100% dùng để phân biệt với các bệnh khác như u gan hoại tử, nang ngực 2/3 trường hợp có bất thường như tràn dịch màng phổi, màng tim, cơ hoành bị nâng hút chẩn đoán thực hiện khi các phương pháp trên chưa có kết quả rõ. Các chẩn đoán hình ảnh học như siêu âm bụng rất quan trọng Điều trị bệnh áp xe gan amip Nội khoa Chia làm 3 thời kỳ tấn công, duy trì và củng tế ở nước ta chỉ cần tiến hành một đợt điều trị tấn công là đủ Đến nay đối với amip thì thuốc tốt nhất vẫn là Metronidazol. Ngoại khoa Đối với áp xe chưa gây biến chứng Chọc hút mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một phương pháp điều trị đơn giản và đưa lại kết quả với các biến chứng Tùy vào loại vỡ áp xe và mức độ vỡ sẽ có chỉ định phẫu thuật phù hợp. Dẫn lưu mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một phương pháp điều trị hiệu quả áp xe gan amip Khi áp xe gan do amip được phát hiện sớm và điều trị đúng, bệnh có thể khỏi hoàn toàn không để lại di chứng. Nếu có biểu hiện bệnh cần đến gặp ngay bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị chính xác nhằm mục đích đảm bảo tiên lượng tốt của bệnh nhé! Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc và tìm hiểu Áp xe gan amip nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại Docosan. Chúng tôi rất vinh hạnh chào đón và nhận được sự tín nhiệm từ các bạn. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
Áp xe gan là gì ? Gan là cơ quan quan trọng trong cơ thể con người, có chức năng dự trữ năng lượng, tạo ra protein và thải trừ những chất gây hại cho cơ thể. Áp xe gan là hiện tượng hình thành ổ mủ trong tổ chức gan do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm ký sinh trùng. Áp xe có thể to hoặc nhỏ, là một bệnh rất nguy hiểm vì gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho con người. Nguyên nhân áp xe gan có thể do vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra. Ở các nước phát triển, nguyên nhân do vi khuẩn chiếm tỷ lệ hàng đầu. Nhưng nhìn chung trên toàn thế giới, áp xe gan do ký sinh trùng là amip lại là nguyên nhân phổ biến nhất. Vi khuẩn và ký sinh trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gây áp xe gan theo đường máu là động mạch và tĩnh mạch, theo đường bạch huyết hoặc đường dẫn mật. Các loại vi khuẩn và ký sinh trùng đều tổn tại trong các ổ nhiễm khuẩn như mụn, nhọt, các áp xe cơ, áp xe phổi. Ngoài ra, áp xe gan cũng có thể do vi sinh vật đi ngược theo đường mật vào gan gây nhiễm khuẩn khu trú gọi là áp xe gan đường mật Các triệu chứng áp xe gan không xuất hiện ngay những khi xuất hiện, sẽ biểu hiện lâm sàng rất nặng. Các triệu chứng nguy hiểm của bệnh như Buồn nôn và nôn Chán ăn, sụt cân Vã mồ hôi nhiều Vàng da Sốt cao kèm rét run sốt 39°C - 40°C trong giai đoạn cấp tính của bệnh, sau đó sẽ giảm xuống và kéo dài. Đau tức hạ sườn phải đây là biểu hiện do gan bị sưng to, nếu ổ áp xe to cấp tính thì đau lan xuống vùng thượng vị hoặc toàn bộ vùng bụng. Cảm giác căng tức, nặng vùng hạ sườn phải do gan sưng to, đẩy cơ hoành lên cao nên bệnh nhân có cảm giác này và có khi sẽ gây ho và ho. Ấn kẽ sườn 11- 12 đau khi thăm khám lâm sàng. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc phải áp xe gan là Nữ giới Độ tuổi 60- 70. Hoặc áp xe gan cũng có ở trẻ sơ sinh do thông tĩnh mạch rốn và nhiễm trùng. Không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong ăn uống. Người bị các bệnh về gan như nhiễm trùng gan, suy chức năng gan. Để phòng ngừa bệnh áp xe gan, mọi người cần thực hiện những điều sau trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày Thực hiện ăn chín uống sôi không ăn các loại thức ăn sống như nem, gỏi, tiết canh... Không uống nước chưa được đun sôi như nước lã ao, hồ, suối... Không ăn rau sống chưa được rửa sạch. Rửa sạch tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Khi cơ thể có dấu hiệu nhiễm khuẩn, cần đến cơ sở y tế khám và chữa trị ngay. Khi nghi ngờ bị áp xe gan, nên khám bệnh sớm nhất để theo dõi và điều trị, tránh những biến chứng nguy hiểm như vỡ ổ áp xe gan, nhiễm trùng ổ bụng, vỡ ống tiêu hóa. Ngoài những biểu hiện trên lâm sàng như đau tức hạ sườn phải, sốt cao, ho và khó thở... Để chẩn đoán chính xác áp xe gan cần làm những xét nghiệm cận lâm sàng như Xét nghiệm máu để tìm dấu tăng bạch cầu, thiếu máu đẳng sắc nhẹ hồng cầu bình thường. Xét nghiệm tốc độ lắng máu. Xét nghiệm chức năng gan ALP tăng, Albumin giảm, men gan tăng, bilirubin tăng. 50% trường hợp áp xe gan sẽ cho kết quả cấy máu dương tính. Xét nghiệm phân chứa trứng hay thể tư dưỡng của histolytica. Nếu nghi ngờ nhiễm histolytica, làm thêm xét nghiệm huyết thanh. X quang ngực thẳng có hình ảnh vòm hoành bên phải nâng cao, có xẹp phổi hay tràn dịch màng phổi. Siêu âm áp xe gan cũng được dùng để chẩn đoán bệnh. Chụp cắt lớp vi tính cũng phát hiện được áp xe gan. Nội soi mật tụy ngược dòng sẽ chỉ ra vị trí và nguyên nhân tắc nghẽn, cho phép đặt stent hoặc dẫn lưu. Hiện nay, hai phương pháp phổ biến để điều trị áp xe gan là điều trị nội khoa và dẫn lưu rút mủ qua da. Điều trị nội khoa Các bệnh nhân áp xe gan được điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng. Trên thực tế, bệnh nhân bị áp xe gan được các bác sĩ phẫu thuật chọc hút ổ áp xe trước khi điều trị nội khoa. Sau đó bệnh phẩm được nuôi cấy và bệnh nhân được cho thuốc dựa vào kết quả kháng sinh đồ. Đây là sự phối hợp điều trị mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm kinh phí chữa trị cho người bệnh. Dẫn lưu rút mủ qua da Hầu hết những ca áp xe gan do vi khuẩn hoặc áp xe gan lớn do amip không được điều trị phục hồi hoàn toàn chỉ với kháng sinh đơn thuần. Do đó cần được dẫn lưu dựa vào kết quả siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính. Phương pháp này cũng cần thiết khi áp xe vỡ và bệnh nhân bị viêm phúc mạc, ổ áp xe quá lớn > 5cm hoặc nhiều vách, hay bệnh nhân mắc phải các bệnh lý trong ổ bụng cần phẫu thuật như viêm ruột thừa. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế như khó áp dụng với các áp xe lớn, nhiều ổ áp xe, các bệnh kết hợp như bệnh đường mật cần phẫu thuật. Xem thêm Bệnh áp xe gan có nguy hiểm không? Các biến chứng do áp xe gan gây nên Dẫn lưu áp xe gan
Bệnh áp xe gan do amip gây nên xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính nhưng đặc biệt xuất hiện nhiều ở nam giới. Biểu hiện của căn bệnh này không quá khó để phát hiện ra. Căn bệnh này để lại nhiều biến chứng cho bệnh nhân thậm chí là dẫn đến tử vong. Bài viết hôm nay sẽ chỉa ra cho các bạn những nguyên nhân gây bệnh cũng như biện pháp phòng tránh để không phải mắc bệnh đáng tiếc. Bệnh áp xe gan là hiện tượng lá gan nhiễm mủ với những lỗ thủng nhỏ. Gan đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng, lọc thải chất độc hại, tạo protein cho cơ thể. Gan khi nhiễm phải khuẩn hay ký sinh trùng sẽ làm xuất hiện nhiều lỗ nhỏ có mủ trong đó. Lá gan nhiễm mủ với lỗ thủng nhỏ Bệnh áp xe gan do amip là căn bệnh xuất hiện nhiều ở khu vực nhiệt đới, cận nhiệt, nơi có khí hậu nóng ẩm, khu vực nghèo nàn, văn hóa tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ mắc bệnh ở mức cao tại các nước Nam Phi, Tây Phi, Đông Nam Á…. và đương nhiên có Việt Nam chúng ta. Bệnh áp xe gan do amip xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính nhưng chủ yếu là ở nam giới trong độ tuổi từ 20 – 40. Nguyên nhân gây bệnh apxe gan do amip Nguyên nhân phát bệnh do hoạt động gây bệnh của loài amip làm nên, thường có sau bệnh lỵ amip hay bệnh lỵ mãn tính. Amip thuộc loài nguyên sinh vật thuộc họ Entamoeba. Trong cơ thể người có 4 loại Dientamoeba, Pseudolimea, Entamoeba, Endolimax. Duy chỉ có loại hay còn gọi E. hoạt động và gây bệnh. Thể sống kiểu cộng sinh không gây ra bệnh trong đại tràng và tồn tại dạng kén làm lây lan bệnh. Ở điều kiện bình thường loài amip sống kiểu hội sinh trong đại tràng và chủ yếu vùng manh tràng. Khi cơ thể bị suy giảm sức đề kháng và thành ruột đã tổn thương thì men amip tiết ra tạo nên các vết loét niêm mạc. Từ đó tạo thành các ổ áp xe nhỏ trên thành đại tràng khiến thành mạch bị tổn thương. Tiếp đó, amip chui vào tĩnh mạch rồi đi theo hệ thống tĩnh mạch cửa đi về gan. 80% gan phải mắc áp xe gan do amip do lưu lượng máu tĩnh mạch cửa đa phần đổ vào gan bên phải. Mặt khác, amip cũng có thể đi vào gan bằng đường bạch mạch hoặc đi trực tiếp vào gan. Mạch máu bị tổn thương tạo điều kiện cho amip theo tĩnh mạch đi vào tuần hoàn cửa hoặc từ bạch mạch đến gan. Ít khi nào chúng đi vào vòng tuần hoàn chung để tạo ra áp xe phổi, lách, não bởi amip. Triệu chứng và biểu hiện bệnh Biểu hiện lâm sàng của căn bệnh áp xe gan do amip rất đa dạng, phụ thuộc vào từng thể, từng giai đoạn. Thể điển hình Đây là thể thường gặp chiếm tỷ lệ 60 – 70 % các trường hợp, cụ thể Sốt sốt nặng ở 39 – 40 độ C, sốt nhẹ thì ở mức 37 – 38 độ C. Sốt diễn ra khoảng 3,4 ngày trước khi có cơn đau ở hạ sườn phải và gan to ra. Tuy nhiên cũng có thể xảy ra cùng lúc 2 biểu hiện ấy. Đau ở hạ sườn phải và gan cơn đau diễn ra ở các mức độ khác nhau từ cảm giác nhoi nhoi đến mức độ đau nặng, khó chịu và không dám cử động. Gan to và đau gan to 3 – 4 cm dưới sườn phải, nhẵn, mềm, bờ tù, ấn đau. Áp xe gan khiến cơ thể bị đau Bên cạnh đó, vẫn tồn tại những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, rối loạn tiêu hóa, phù nhẹ mu bàn chân, cổ trướng, màng phổi bị tràn dịch. Thể không điển hình Thể này có những biểu hiện theo thể lâm sàng như sau Thể không sốt nếu nói hoàn toàn không sốt thì không đúng nhưng sốt rất nhẹ, ít chỉ kéo dài khoảng 3 ngày rồi hết khiến người bệnh không chú tâm. Người bệnh chỉ có cảm giác đau hạ sườn phải hay gầy đi và tỉ lệ thể này tồn tại 9,3%. Thể sốt kéo dài thời gian sốt kéo dài lên đến hàng tháng hoặc bị ngắt quãng. Gan không phình to thậm chí không cảm thấy đau và tỉ lệ thể này là 5%. Thể vàng da thể này luôn nặng và dễ nhầm lẫn với áp xe đường mật, ung thư đường mật hoặc ung thư gan. Do khối áp xe đè lên đường mật chính nên tỷ lệ này chỉ chiếm 3%. Thể không đau gan phình to nhưng lại không đau. Vì ổ áp xe nằm sâu hoặc kích thước nhỏ. Tỷ lệ thể này chiếm 1,9%. Thể suy gan thể này nguy hiểm vì ổ áp xe rất to phá hủy tận 50% gan. Bên cạnh phù cổ trướng chức năng gan bị rối loạn, bệnh nhân có thể tử vong do hôn mê gan. Thể áp xe gan trái thể này hiếm gặp chỉ có khoảng 3 – 5% trường hợp. Thể này rất khó chẩn đoán và dễ vỡ va vào màng tim làm tràn mủ màng tim. Thể phổi màng phổi gan bị viêm nhiễm làm lây lan gây phản ứng màng phổi hoặc bị vỡ ổ áp xe làm lan đến phổi. Thể này cũng rất khó chẩn đoán và bị nhầm lẫn với bệnh phổi màng phổi. Thể có tràn dịch màng ngoài tim từ lúc bắt đầu hình thành ổ áp xe ở gan đã gây biến chứng lên màng ngoài tim. Biểu hiện bệnh tim thì rõ rệt nhưng biểu hiện áp xe gan do amip lại mờ đi. Thể này thường bị nhầm lẫn thành tràn dịch màng ngoài tim. Thể giả ung thư gan gan bị to và cứng như bệnh ung thư gan hoặc cơ thể nhanh gầy. Tỷ lệ thể này là 15 – 16 % trường hợp. Biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh Biện pháp chuẩn đoán Một số biện pháp giúp chẩn đoán bệnh như sau Dựa vào tiền sử bệnh trạng và bệnh lỵ amip Chẩn đoán khi có tam chứng Fontan bị sốt, gan to và đau Chẩn đoán dựa trên siêu âm hay CY Các xét nghiệm bao gồm Xét nghiệm máu thông thường bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng Siêu âm gan xét nghiệm này dễ thực hiện, được ưa chuộng nhiều. Chụp cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ nhạy và cho kết quả chính xác hơn cả siêu âm. Phản ứng men ELISA Chọc hút khối áp xe với mủ màu nâu. Hình ảnh áp xe gan trên siêu âm Phương pháp điều trị bệnh Điều trị bệnh áp xe gan do amip là điều trị bằng hình thức nội ngoại khoa có sự kết hợp của kỹ thuật chọc hút có sự hướng dẫn bởi siêu âm hay CT scanner. Kết quả điều trị bệnh còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng sức khỏe bệnh nhân. Còn có giai đoạn phát triển bệnh, số lượng, kích thước, vị trí ổ áp xe và tình trạng tổn thương của gan. Điều trị áp xe gan do amip bởi sự kết hợp 3 biện pháp Sử dụng kết hợp kháng sinh Tiêu diệt ổ mủ khi nó hình thành Dùng thuốc đặc trị amip Chọc hút mủ của ổ áp xe an với thuốc tiêu diệt amip ở các trường hợp Phát hiện bệnh muộn trên 1 tháng Kích thước ổ áp xe gan to với đường kính > 6cm. Tiến hành chọc hút mủ có sự theo dõi, hướng dẫn bởi siêu âm, rửa sạch mủ rồi bơm thuốc diệt amip trực tiếp vào ổ áp xe. Chọc hút áp xe gan Phẫu thuật ngày càng ít được sử dụng, chỉ được tiến hành trong một số trường hợp đặc biệt như bệnh đã biến chứng nguy hiểm, kích thước ổ áp xe quá to, chọc hút hay điều trị nội khoa không thành công. Biện pháp phòng tránh Cần lưu ý những gợi ý sau để ngăn ngừa bệnh diễn ra Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh tránh lây nhiễm kén của amip vào thức ăn. Xử lý phân đúng cách, không thể sử dụng phân tươi để bón cây cối, rau quả. Cần phải rửa sạch sẽ khi dùng hoa quả, rau tươi. Chữa trị cho người có kén amip bởi metronidazol. Rửa sạch rau củ trước khi ăn để phòng tránh bệnh Áp xe gan là căn bệnh nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Các bạn hãy chú tâm và tự bảo vệ sức khỏe cho chính mình với những hiểu biết về áp xe gan do amip gây nên.
I. Đại cươngÁp xe gan do Amip là một bệnh hay gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn gan Sự thường gặp- Theo Harrisson 1995 bệnh Amip ở Hoa kz chiếm 1-5% tổng số các bệnh nhiễm khuẩn, còn các xứ nhiệt đới thì chiếm 25%. Riêng áp xe gan do Amip gặp nhiều ở các nước nhưMexico Nam mỹ , Đông nam Á, Tây phi và Nam Theo thống kê của OMS 1985 châu Phi là nơi có tỷ lệ áp xe gan do Amip cao nhất 43,6% các bệnh gan mật nhiệt Ở Việt nam tại bệnh viện Bạch Mai từ 1977-1990 gặp 158 ca Nguyễn Khánh Trạch 1991. Tại Quân y viện 108 từ 1988-1994 gặp 82 ca Vũ Bằng Đình 1995- Thống kê tử vong của Quân y viện 103 từ 1982-1992 tử vong do áp xe gan chiếm 3,7% các bệnh về tiêu hoá và 0,86% trong tử vong chung Hoàng Gia Lợi 1993 .2. Amip gây bệnhEntamoeba vegetative histolytica 20 - 40mcg thể này ăn hồng cầu và là thể Amip gây Giải phẫu bệnhII. Triệu chứng học1. Triệu chứng lâm sànga. Thể điển hìnhÁp xe gan thế điển hình là thể hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu hợp thành tam chứng Fontam sốt, đau hạ sườn phải, gan to.- Sốt có thể 39 - 40 độ C, có thể sốt nhẹ - 38 độ C. Thường sốt 3 - 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng Đau hạ sườn phải và vùng gan đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Đau hạ sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau tăng. Đau triền miên kéo dài suốt ngày Gan to và đau gan to không nhiều 3-4 cm ưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Làm nghiệm pháp rung gan +, dấu hiệu Iouddlow +.Ngoài tam chứng Fontan là chủ yếu có thể gặp một số triệu chứng khác ít gặp hơn- Rối loạn tiêu hoá ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời với sốt trước hoặc sau sốt vài ba Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chẩn đoán nhầm là ung thư Có thể có phù nhẹ ở mu chân cắt nghĩa ấu hiệu này do nung mủ kéo dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù.- Cổ trướng Đi đôi với phù hậu quả của suy inh ưỡng, không có tuần hoàn bàng Tràn dịch màng phổi thường do áp xe vỡ ở mặt trên gan gần sát cơ hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở Lách to rất hiếm gặp, lách to ít l - 2cm ưới bờ sườn trái dễ nhầm với xơ gankhoảng Thể không điển hìnhBiểu hiện theo thể lâm sàng- Thể không sốt thật ra hoàn toàn không sốt thì không có mà là sốt rất ít một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải, gầy sút cân... thể này gặp 9,3%.- Thể sốt kéo dài hàng tháng trở lên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không to thậm chí cũng không đau gặp 5%.- Thể vàng da chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật chính. Thể này bao giờ cũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư đường Thể không đau gan to nhưng không đau, o ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%.- Thể suy gan do ổ áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù cổ chướng thăm ò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê Thể theo kích thước của gan gan không quá to do ổ áp xe nhỏ, nhưng ngược lại gan quá to to quá rốn to có khi tới hố Thể áp xe gan trái rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn đoán khó, ễ vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng Thể phổi màng phổi do viêm nhiễm ở gan lan lên gây phản ứng màng phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng ở phổi ho, đau ngực, khạc đờm và triệu chứng màng phổi là chủ yếu, triệu chứng về áp xe gan không có hoặc lu mờ. Thể này chẩn đoán rất khó, thường nhầm với bệnh của phổi màng Thể có tràn dịch màng ngoài tim ngay từ đầu khi thành lập ổ áp xe ở gan đã có biến chứng vào màng ngoài tim, triệu chứng về bệnh tim nổi bật, còn triệu chứng về áp xe gan bị che lấp di. Thể này thường chẩn đoán nhầm là tràn dịch màng ngoài Thể giả ung thư gan gan cũng to và cứng như ung thư gan, hoặc cũng gầy nhanh. Thể này gặp tỷ lệ 15 -16% trường Triệu chứng xét nghiệma. Xét nghiệm máu- BC Máu lắng X quang phổiBóng gan hoành bị đầy lên cao, di động sườn hoành phải tù do tràn dịch màng phổi .c. Soi ổ bụng- Hoặc thấy trực tiếp ổ áp xe là một khối lồi lên trên mặt gan với những biểu hiện của viêm nhiễm như xung huyết, phù, dầy dính, hạt Hoặc thấy hình ảnh gián tiếp của áp xe gan như gan to và những biểu hiện viêm nhiễm trên. Cần chú ý những biểu hiện của viêm nhiễm chỉ chiếm từng phần của gan mà không chiếm toàn bộ gan, vì áp xe gan là một bệnh khu trú ở Siêu âm ganÁp xe gan a mip ở giai đoạn viêm và hoại tử thể hiện thành một khối đặc tăng âm hoặc giảm âm, sang giai đoạn áp xe đã có mủ sẽ thấy một hình hốc rỗng âm, ở giữa có một số âm đậm rải rác do những mảnh mô hoại tử tạo ra hoặc 2, 3 ổ áp xe rời nhau ở cùng một phân thuz hoặc ở nhiều phân thuz khác nhau. Kích thước ổ áp xe gan o a mip tương đối lớn thường từ 5 Các phản ứng huyết thanhPhản ứng miễn dịch huznh quang với a mip các chất nhuộm huznh quang Flourescein, Isothioxynat đã ra đời kỹ thuật miễn dịch huznh quang và được Coobs thực hiện lần dầu tiên năm 1941, phản ứng ngưng kết hồng cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng Elisa Enzyme-linked-sorbent-assay. Trong đó phản ứng huznh quang với Amip và phản ứng ELISA có với một men thích hợp là hai phản ứng rất có giá trị để chẩn đoán áp xe gan Amip với độ nhạy và tính đặc hiệu cao, phản ứng được coi là ương tính khi hiệu giá ngưng kết > l/160 đối với phản ứng miễn dịch huznh quang và > l/200 đối với phản ứng Chẩn đoán1. Chẩn đoán xác định áp xe gana. Dựa vào lâm sàng Có tam chứng Fontan. b. Dựa vào xét nghiệmXét nghiệm máu BC tăng, ML quang phổi vòm hoành phải lên cao, i động kém. Soi ổ bụng nhìn thấy ổ áp xe trên mặt âm thấy ổ loãng siêu Chọc hút ổ áp xeHút ra mủ tiêu chuẩn này là chắc chắn .2. Chẩn đoán nguyên nhân Amipa. Tìm Amip trong dịch mủ của ổ áp xe Đây là phương pháp tốt nhất nhưng rất khó, tỉ lệ thấy được Amip chỉ đạt l - 5% trường Nếu không có điều kiện tìm thấy Amip trong mủPhải dựa vào các phản ứng huyết thanh như phản ứng miễn dịch huznh quang với Amip và phản ứng Dựa vào các dấu hiệu gián tiếp- Lâm sàng áp xe gan do Amip không vàng da, không có tiền sử sỏi mật, giun chui ống Mủ của áp xe gan do Amip không có mùi thối, nuôi cấy không có vi trùng Chụp ổ áp xe gan do Amip sau khi bơm thuốc cản quang vào ổ áp xe thấy ổ áp xe đơn độc, thành ổ áp xe không Điều trị thử bằng thuốc đặc hiệu chống Amip và không dùng kháng sinh thấy có kết quả Chẩn đoán phân biệta. Ung thư ganUng thư gan và áp xe gan Amip có một số triệu chứng giống nhau trong một số trường hợp áp xe gan thể giả ung thư và ung thư thể giả áp xe. Tuy nhiên giữa chúng cũng có những dấu hiệu lâm sàng khác Thay đổi ở da và niêm mạc xạm da, giãn mạch, bàn tay son, môi tím... thường gặp trong ung thư gan, hiếm gặp trong áp xe gan Amip..- Lách to thường gặp trong ung thư gan, không gặp trong áp xe gan Kém ăn trong ung thư gan kém ăn vì trướng bụng, khó tiêu, ậm ạch, trong áp xe gan do Amip chán ăn vì mệt ăn không ngon Ngoài các dấu hiệu lâm sàng kể trên nêu sự khác nhau giữa ung thư gan và áp xe do Amip, nhưng để chắc chắn cần chọc thăm ò làm tổ chức học, tế bào học để phân biệt..b. Áp xe đường mật do sỏi hoặc giun đũa- Lâm sàng áp xe đường mật thường có hoàng đản, trong áp xe do Amip thường rất hiếm thấy hoàng Tiền sử trong áp xe gan đường mật thường có tiền sử đau HSP, trong áp xe gan do Amip không có dấu hiệu Tính chất mủ+ Trong áp xe gan đường mật mủ màu sữa, cà phê sữa có ánh vàng lẫn mật, đặc biệt bao giờ cũng có mùi thối, nuôi cấy có vi trùng mọc thường là loại vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn yếm khí , có thể thấy trứng giun đũa.+ Áp xe gan Amip mủ màu Socola, không thối, cấy mủ không có Biến chứng áp xe gan amip1. Biến chứng do vỡ ổ áp xe- Vỡ vào phổi bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối. Cần phân biệt với áp xe phổi áp xe phổi mủ khạc màu trong đục, có mùi thối .- Vỡ vào màng phổi gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều, gây khó thở đột ngột, đây là một cấp cứu nội khoa phải chọc màng phổi hút dịch nếu không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt Vỡ vào màng ngoài tim hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thuz 7 - 8 hoặc ổ áp xe ở gan trái. Đột nhiên bệnh nhân khó thở dữ dội, tím tái, khám tim thấy các dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch màng ngoài tim. Phải chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu nếu không bệnh nhân sẽ chết vì hội chứng ép tim Vỡ vào màng bụng gây viêm phúc mạc toàn thể đột nhiên đau bụng, sốt tăng lên, bụng cứng, đau toàn bụng, khám thấy bụng có dịch, chọc hút ra mủ. Phải kịp thời dẫn lưu ổ bụng nếu không bệnh nhân chết vì choáng nhiễm Vỡ vào ống tiêu hoá như vỡ vào dạ dày nôn ra mủ , vỡ vào đại tràng ỉa ra mủ.2. Biến chứng do mưng mủ sâu kéo dàiBiến chứng này dẫn tới cơ thể ngày càng suy kiệt và bệnh nhân sẽ tử Biến chứng bội nhiễm ổ áp xeỔ áp xe gan do amip để lâu có thể bị nhiễm khuẩn thêm vào, thường là vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn Gram âm. Biến chứng này gặp l% trường Điều trị1. Dùng thuốc chống Amip đơn thuầna. Chỉ định- Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với các áp xe gan do Amip thể nhẹ hoặc thể Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần với loại áp xe gan Amip có kích thước không lớn quá đường kính khoảng 6cm .- Dùng thuốc diệt Amip đơn thuần cho những bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến sớm trước 1 tháng.b. Các nhóm thuốc diệt Amip- Emetine Emetinehydrochlorium là một Alcaloide của vỏ rễ cây thuộc họ Céphaelis Ipécacuanha rubicac. Ngày nay người ta dùng Dehydro emétine là Emétinetổng hợp o Blanc Osbon và tìm ra năm 1959 nó mạnh hơn Chlohy rateemétine gấp 6 lần, ít độc hơn 2 lần, thải trừ nhanh nó bị loại trừ ra khỏi tổ chức gan nhanh gấp 2 lần, ra khỏi tim cũng nhanh hơn, vì vậy muốn dùng liều tiếp theo chỉ cần sau 2 tuần.+ Biệt dược Dametine, Mebadin.+ Dạng thuốc Viên bọc đường 10mg - ống 1ml 0,03 ; 2ml 0,02-0,06.+ Liều trung bình lmg/kg/24hx10ngày. Trong các thể nặng có thể tăng liều lên 15- 2mg/kg/24hx15-20 ngày uống lúc no hoặc tiêm.- Nhóm 5-Metronidazol tìm ra Nakamura 1955, áp dụng lâm sàng 1996.+ Biệt dược Delagyl, Nivaquin, Quinogal, Reschine.+ Dạng thuốc viên nén l00mg, 150mg, 250mg, ống tiêm 2ml 50-l00mg.+ Liều lượng, cách dùng 600mg/24h trong 2-3 ngày sau giảm liều xuống 300mg/24h cả đợt điều trị 3 tuần uống hoặc tiêm bắp khi đã iệt hết Amip ở gan, phải tiêu diệt Amip ở ruột nhất là dạng k n Amip để tránh tái phát ta dùng dẫn chất Idooxquinoléin+ Direxiod viên 0,22 cho 3 viên x 3lần/24h trong 20 ngày.+ Bénarsal diphétarsone viên 0,5 loại dẫn chất arsénique . Liều 2 viên x 2lần/24h x l0 ngày.+ Aminarsone carbarsone viên 0,25 3 viên/24h x 5 ngày, nghỉ 5 ngày lại uống đợt Chọc hút mủ ổ áp xe gan Amip với thuốc diệt Amipa. Chỉ định- Ổ áp xe gan quá to đường kính > Bệnh nhân bị áp xe gan o Amip đến muộn trên 1 Phương pháp chọc hút mủChọc hút mủ ưới hướng dẫn của soi ổ bụng hoặc của siêu âm. Số lần chọc hút có thể 1,2 thậm chí 3 lần. Thực tiễn cho thấy có trường họp chọc hút tới 2,5 lít mủ phối hợp với thuốc diệt Amip khỏi hoàn Phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc diệt Amip- Chỉ định ngày càng thu hẹp, chỉ giới hạn trong một số trường hợp sau+ Khi áp xe gan đã biến chứng nguy hiểm.+ Ở bệnh nhân áp xe gan có đe ọa biến chứng nhưng vì một l{ o nào đó không chọc hút mủ ổ áp xe được thì phải phẫu thuật.+ Bệnh nhân bị áp xe gan Amip đến quá muộn khi bệnh kéo dài trên 4 tháng điều trị nội khoa bằng chọc hút mủ và thuốc diệt Amip không có kết quả.+ Ổ áp xe quá to, gan to quá rốn tới hố chậu và nổi phồng lên, sờ vào thấy căng như một bọc Các thuốc diệt Amip mới* Thuốc mới Sernidazole biệt dược Flagentyl do hãng Rhone Poulene Rore giới thiệu vào thị trường Việt nam thuốc viên nén 500mg đóng hộp 1 vỉ gồm 4 viên là thuốc thuộc thế hệ thứ 3 diệt Amip sau Emetine và Métromdzole. Nó là chất dẫn xuất tổng hợp nhóm 6 - Nitronidozole có hoạt tính diệt ký sinh trùng Entamoeba vegétative histolytica, Glandia intestinale, Trichomonas vaginalis và vi khuẩn kỵ khí .Liều điều trị 500mg x 3viên/ 24h dùng một đợt trong 5 ngày, với ổ áp xe có kích thước ưới 6cm. Nếu ổ áp xe trên 6cm cần chọc hút kếp hợp với thuốc Flagentyl liều như trên.
áp xe gan do amip