hàng thừa kế thứ hai
Hàng Thừa Kế Thứ Nhất.doc .pdf .xls .ppt .txt và hàng tỷ văn bản, tài liệu, học liệu, sách, được tải xuống miễn phí trên toàn thế giới. , Một Thửa Ruộng Hình Chữ Nhật Có Tổng Độ Dài Hai Cạnh Liên Tiếp Bằng 309m, Chiềudaif Hơn Chiều Rộng 9, Một Thửa Ruộng Hình
Hàng thừa kế thứ hai được hưởng thừa kế khi mà những người ở hàng thứ nhất thuộc các trường hợp quy định nêu trên thì hàng thứ hai này sẽ được hưởng di sản bao gồm: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người để lại di sản mà người chết là ông bà nội hoặc ông bà ngoại.
Khi ông T chết thì theo nguyên tắc 1/2 phần nhà, đất nêu trên là của bà Thị D, còn lại 1/2 phần nhà và đất sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất. Vậy nên, bà Thị D, Trịnh Ái D và Trịnh Ái H - thuộc hàng thừa kế thứ nhất - được hưởng mỗi phần ngang nhau trong 1/2 số tài sản nhà và đất còn lại.
Nếu không có ai ở hàng trước chết, bị truất quyền thừa kế, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản, thì di sản đó chỉ có thể được thừa kế bởi những người thừa kế hàng tiếp theo. p> 3. Thừa kế được xác định theo thứ tự thừa kế khi nào?
Thứ hai, căn cứ Điều 651 BLDS năm 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
Ich Möchte Neue Leute Kennenlernen Englisch. Về Dịch vụPháp Luật Thừa Kế Khi nào hàng thừa kế thứ hai được quyền thừa kế di sản? Thừa kế theo pháp luật được quy định theo hàng thừa kế. Theo đó, hàng thừa kế thứ hai được quyền thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Cụ thể nội dung quy định này, mời độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Hàng thừa kế thứ hai được quyền thừa kế khi nào theo quy đinh của pháp luật. Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai? Khi nào hàng thừa kế thứ hai được thừa kế đi sản? _________________________________________ Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn DHLaw. Add 185 Nguyễn Văn Thương , Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM. Hotline 24/24 0909 854 850 Email contact Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng! Trân trọng./.
Thừa kế là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Ảnh minh họa 1. Thừa kế là gì? Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức - Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015. - Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015. 2. Hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba gồm những ai? Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại. Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 3. Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế? Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. >>> Xem thêm Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định? Những người nào có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật? Con riêng của chồng có được nhận di sản từ mẹ kế không? Chồng mất không để lại di chúc nhưng có con riêng ở ngoài. Vậy con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế của bố không? Như Mai Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Xin được tư vấn các vấn đề trên, xin cảm ơn. Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Toàn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Hàng thừa kế thứ hai là gì? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Hùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ hai là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ hai được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Hàng thừa kế thứ ba là gì? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mạnh Hùng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hàng thừa kế thứ ba là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể như sau - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây + Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ hai được hưởng phần di sản bằng nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về người thừa kế theo pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
Hàng thừa kế là một thuật ngữ không hề xa lại trong việc xác định quyền thừa kế, ngoài hàng thừa kế thứ nhất liên quan đến những người có quan hệ huyết thống trực tiếp đối với người đã mất như vợ, chồng, cha mẹ, con nuôi, con đẻ. Thì hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm những đối tượng được ưu tiên nhận thừa kế nếu như không có ai hoặc không đủ điều kiện ở hàng thừa kế thứ nhất. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra một cái nhìn tổng quan về hàng thừa kế này. Căn cứ Bộ luật dân sự 2015 Nội dung tư vấn 1. Hàng thừa kế thứ hai được hiểu như thế nào? Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các hàng thừa kế như sau 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, hàng thừa kế thứ hai là những người thân có quan hệ gián tiếp gần nhất về trục dọc và trục ngang trong gia đình với người để lại thừa kế, gần nhất là anh chị em ruột rồi tới ông bà nội ngoại. 2. Hàng thừa kế thứ hai được chia di sản thừa kế khi nào? Cũng trong điều luật 651 của Bộ luật dân sự 2015, tại khoản 2 và khoản 3 có quy định rõ 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước, do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những người ở hàng thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết và cháu ruột của người chết nếu như người chết là ông/bà nội, ông/bà ngoại chỉ có khả năng được hưởng di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết, do những người này hoặc đã chết, hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Hy vọng bài viết có ích cho bạn! Khuyến nghị 1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng Việt Nam 2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ 0833102102
Để chia được chúng ta cần xác định được hàng thừa kế thứ hai gồm những ai một cách đầy đủ và chính xác. Vì vậy, để làm rõ hơn vấn đề Thừa kế là gì? Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Rong Ba về nội dung hàng thừa kế thứ hai nhé! Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các quyền công dân. Tuy nhiên không phải bất kỳ ai cũng có nhu cầu lập di chúc hoặc để lại di chúc kịp thời, trong những trường hợp đó đòi hỏi di sản của phải được chia theo quy định pháp luật. Hàng thừa kế là gì? Hàng thừa kế là quy định nhằm xác định thứ tự phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba. Điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định Xác định hàng thừa kế – Xác định chính xác hàng thừa kế góp phần đảm bảo việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời, đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế. Do đó, nếu gia đình bạn phát sinh sự việc liên quan đến vấn đề xác định hàng thừa kế, bạn cần phải tìm hiểu kỹ các quy định về hàng thừa kế theo Bộ luật Dân sự hoặc tham vấn ý kiến luật sư chuyên môn. Quy định pháp luật về hàng thừa kế thứ hai Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 về những người thừa kế theo pháp luật thì thì Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, am ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. – Quan hệ thừa kế giữa ộng nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại và ngược lại Ông bà nội là người sinh ra cha của cháu, ông bà ngoại là người sinh ra nẹ của cháu. Nếu cháu ruột chết thì ông bà nội, ông bà ngoại ở hàng thừa kế thứ hai của cháu và ngược lại. Trên thực tế có trường hợp ông bà chết nhưng cha mẹ cháu không được hưởng thừa kế mặc dù vẫn còn sống bị truất quyền, không có quyền hưởng di sản, trong trường hợp này, cháu ruột của ông bà cũng không được hưởng di sản vì không thuộc hàng thừa kế của ông bà. Xuất phát từ lý do đó, pháp luật có quy định cháu ruột thuộc hàng thừa kế thứ hai của ông bà nếu ông bà chết. – Quan hệ thừa kế giữa anh chị ruột với em ruột và ngược lại Anh, chị, em ruột là hàng thừa kế thứ hai của nhau. Anh, chị, em ruột có thể cùng cha mẹ, cùng cha hoặc cùng mẹ. Do vậy, không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú, nếu anh, chị ruột chết trước em ruột thì em ruột được hưởng thừa kế của anh chị ruột và ngược lại. Con riêng của vợ, con riêng của chồng không phải là anh chị em ruột của nhau. Con nuôi của một người không đương nhiên trở thành anh, chị, em của on đẻ người đó. Do đó, con nuôi và con đẻ của một người không phải là người thừa kế hàng thứ hai của nhau. Người làm con nuôi người khác vẫn được hưởng thừa kế hàng thứ hai của anh chị em ruột mình. Người có anh, chị, em ruột làm con nuôi người khác vẫn là người thừa kế hàng thứ hai của người đã làm con nuôi người khác đó. Nếu việc từ chối nhận di sản đúng với quy định tại Điều 620 BLDS 2015 thì phần di sản liên quan đến người từ chối nhận di sản sẽ được áp dụng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, nếu người từ chối nhận di sản theo di chúc là người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật còn lại của người để lại di sản. Khi phân chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế sẽ được xác định theo các hàng thừa kế. Hàng thừa kế theo pháp luật là nhóm những người cùng được hưởng bằng nhau đối với di sản thừa kế mà người chết để lại. hàng thừa kế thứ hai Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.” Tư vấn về việc thừa kế tài sản theo quy định pháp luật Câu hỏi Kính gửi Luật Rong Ba ,xin tư vấn giúp em trường hợp như sauNhà em có 10 anh chị em, cha mẹ của em mất khi em được 11 tuổi hiện tại em 27 tuổi. Lúc đó chị em có đứng tên sổ hộ khẩu và bằng phán đất phần đất này thuộc quyền sở hữu của em, do em lúc đó còn nhỏ tuổi không thể đứng tên được. Nay em muốn chị em sang tên bằng phán đất và em muốn tách riêng sổ hộ khẩu ra 1 mình thì có được không. Khi sang bằng phán đất thì mấy anh chị em còn lại có cần phải đồng ý mới được sang tên hay ký tên gì không hiện tại trong sổ hộ khẩu chỉ còn 4 anh chị em, còn lại đã cắt tên, tách ra khỏi sổ hộ khẩu.Mong tư vấn giúp em. Chân thành cảm ơn.– Trân trọng. Trả lời Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Luật Rong Ba, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi không có căn cứ để tư vấn chi tiết bởi thông tin cung cấp chưa được đầy đủ về việc sau khi bố mẹ bạn chết thì việc thỏa thuận của các anh, chị em của bạn như thế nào? Sẽ là tài sản chung của tất cả nhưng cứ 1 người đứng tên đại diện hay thỏa thuận chia cho ai, phần nào như thế nào? Về nguyên tắc, tài sản chung của những ai thì những người đó có quyền, do đó, khi tặng cho hoặc chuyển nhượng tài sản chung này sẽ phải có sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu. Các trường hợp hàng thừa kế thứ hai không được hưởng thừa kế Pháp luật quy định có ba hàng thừa kế, tuy nhiên các hàng thừa kế thứ hai và thứ ba chỉ được hưởng thừa kế khi mà hàng thừa kế thứ nhất không còn ai do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản. Vì vậy khi tìm hiểu về thừa kế là gì? Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai? chúng ta cũng cần biết rõ các trường hợp không có quyền hưởng thừa kế. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ không có quyền được hưởng thừa kế nếu rơi vào một trong các trường hợp sau – Người này đã bị kết án do có thực hiện những hành vi nhằm cố ý tước đoạt mạng sống, sức khỏe hoặc ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm một cách nghiêm trọng đối với người để lại di sản. – Tại thời điểm người để lại di sản còn sống thì người thừa kế này đã thực hiện những hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc nuôi dưỡng họ. – Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhưng đã bị kết án do cố ý thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của người thừa kế khác nhằm mục đích hưởng thêm phần di sản của họ. – Người này đã thực hiện các hành vi nhằm mục đích hưởng di sản của người để lại di sản trái với ý nguyện của người chết thông qua việc lừa dối, ép buộc, ngăn cản không cho họ để lại di chúc hoặc lập di chúc giả, sửa chữa, hủy, che dấu di chúc của họ. Hàng thừa kế thứ hai quy định thế nào? Câu hỏi Cho cháu hỏi Luật Rong Ba về vấn đề yêu cầu chia thừa kế của những người thuộc hàng thừa kế thứ hai như sau Gia đình cháu có 1 miếng đất ông cha để lại, Trước kia là do bà ngoại của bố cháu là người ở, sau này vì không có con trai, bà ngoại đón bố cháu ra nuôi dưỡng bà lúc tuổi già. Khi bà ngoại bố cháu mất không để lại loại giấy tờ gì về mảnh đất này. Bố mẹ cháu vẫn ở trên đất. Sau này vì không có giấy tờ gì? để vay được vốn quỹ tín dụng xã bố mẹ cháu đã nhờ chính quyền địa phương ký giấy tờ xác nhận bố cháu là chủ sở hữu của ô đất để vay vốn. đến nay khoản tiền đó gia đình cháu vẫn chưa trả cho cho quỹ tín dụng nhân dân xã. Do có tranh chấp xảy ra. Cháu con gái của bà ngoại, sau khi lấy chồng quay về đòi lại mảnh đất này. Đút lót cho chính quyền địa phương làm bìa đỏ và bán chui mảnh đất này từ năm 2003. Vậy chú cho cháu hỏi? Liệu gia đình cháu có thể yêu cầu chia quyền thừa kế theo luật được không? Trả lời Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tới Luật Rong Ba, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau – Về xác định hàng thừa kế Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật như sau “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”. Như vậy, nếu đem tài sản của bà ngoại của bố bạn ra chia thừa kế theo pháp luật thì bố của bạn cũng chỉ ở hàng thừa kế thứ hai và bố của bạn chỉ được hưởng thừa kế khi những người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn. Theo như bạn trình bày thì bà ngoại chỉ không có con trai chứ vẫn còn con gái nên những người con gái của bà vẫn được hưởng thừa kế đối với mảnh đất này và đương nhiên dù bố bạn có yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật thì bố của bạn không được hưởng thừa kế đối với mảnh đất trên. Khi nào hàng thừa kế thứ hai được thừa kế di sản? Dựa theo quy định thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ hai được hưởng di sản thừa kế khi – Người chết không để lại di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp; – Di sản thừa kế được phân chia theo pháp luật; – Hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, do đã chết hoặc không có quyền hưởng di sản; – Người ở hàng thừa kế thứ nhất bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thừa kế; Mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ hai khi được áp dụng quyền thừa kế di sản thì được hưởng phần tài sản bằng nhau. Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba với nội dung hàng thừa kế thứ hai. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về nội dung trên và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. một cách nhanh chóng nhất. Xin cảm ơn!
hàng thừa kế thứ hai